• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Vonoprazan ưu thế hơn PPI trong quá trình điều trị tiệt trừ Helicobacter Pylori

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Võ Khoa- 

Trong điều trị nhiễm Helicobacter pylori, các liệu pháp kết hợp sử dụng vonoprazan chẹn axit cạnh tranh kali đường uống ưu việt hơn so với liệu pháp bộ ba dựa trên chất ức chế bơm proton (PPI) tiêu chuẩn, tạo ra tỷ lệ tiệt trừ cao hơn, theo dữ liệu tổng hợp từ Hoa Kỳ và Châu Âu dựa trên 3 thử nghiệm ngẫu nhiên, có đối chứng.

Vonoprazan đã được đệ trình lên Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm để được phê duyệt với chỉ định Fast Track kết hợp với amoxicillin và clarithromycin (liệu pháp bộ ba) hoặc một mình amoxicillin (liệu pháp kép) để điều trị nhiễm H. pylori. Thuốc đã được phê duyệt ở Nhật Bản để điều trị loét dạ dày và tá tràng, viêm thực quản trào ngược, phòng ngừa thứ phát do aspirin liều thấp hoặc thuốc chống viêm không steroid gây tổn thương niêm mạc dạ dày, và diệt trừ H. pylori bậc một và bậc hai liệu pháp.

VONOPHAZAN

Đọc thêm...

Cập nhật khuyến cáo tầm soát ung thư cổ tử cung 2021

  • PDF.

Bs Đinh Thị Thu Trang - 

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính của biểu mô lát hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung, thường gặp ở tuổi 30 trở đi, đứng hàng thứ hai trong ung thư sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong.

Năm 2020, trên thế giới ước tính có khoảng 604 000 phụ nữ được chẩn đoán mắc ung thư cổ tử cung, và khoảng 342 000 trong số đó tử vong. Điều đó cho thấy, ung thư cổ tử cung là một căn bệnh khá nguy hiểm nhưng có thể làm giảm tử vong và gánh nặng cho gia đình và xã hội nếu được dự phòng, phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

WHO đặt ra mục tiêu tới năm 2030

  • 90% phụ nữ đủ điều kiện được tiêm vắc xin HPV
  • 70% phụ nữ đủ điều kiện được tầm soát ung thư CTC ít nhất 2 lần trong đời.
  • Điều trị hiệu quả 90% những trường hợp tầm soát ung thư cổ tử cung có tổn thương bất thường kể cả điều trị giảm nhẹ triệu chứng.

Các phương tiện tầm soát ung thư cổ tử cung hiện có:

  • Quan sát trực quan CTC với acid acetic VIA và Lugol VILI
  • Xét nghiệm tế bào học: Pap smear, Thinprep.
  • Xét nghiệm HPV

Tùy theo điều kiện mỗi cơ sở y tế, cá nhân hóa mỗi bệnh nhân sẽ áp dụng phác đồ sàng lọc phù hợp nhất.

kctc2021

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 08 Tháng 11 2021 20:15

Chẩn đoán và xử trí huyết khối tĩnh mạch não

  • PDF.

Bs Võ Trần Cường - 

I. ĐỊNH NGHĨA VÀ SINH LÝ BỆNH

Huyết khối tĩnh mạch não (HKTMN) là nguyên nhân hàng đầu gây đột quỵ ở người trẻ tuổi (với độ tuổi trung bình là 33 tuổi), và thường xảy ra ở nữ giới. HKTMN thường xảy ra do tắc hoàn toàn hoặc một phần các xoang tĩnh mạch não lớn (huyết khối xoang tĩnh mạch não) hoặc tĩnh mạch vỏ não (huyết khối tĩnh mạch vỏ não). 

HKTMN thường bị bỏ sót hoặc được chẩn đoán muộn vì triệu chứng giống với các bệnh thần kinh cấp tính khác, và thường được chẩn đoán bằng hình ảnh học. HKTMN được phát hiện ở 9,3% bệnh nhân khi khám nghiệm tử thi, cho thấy rằng bệnh lý này thường bị bỏ sót.

HKTMN thường có tiên lượng tốt nếu được chẩn đoán và điều trị sớm. Phương pháp điều trị trong giai đoạn cấp chủ yếu là kháng đông heparin đường tiêm. Nhưng nếu triệu chứng xấu đi mặc dù đã được điều trị nội khoa tối ưu thì có thể được xem xét điều trị nội mạch (lấy huyết khối nội mạch hoặc tiêu sợi huyết tại chỗ) hoặc phẫu thuật thần kinh (phẫu thuật mở sọ giải áp).

HKTMN chiếm 0,5–1,0% các trường hợp nhập viện vì đột quỵ não và phổ biến hơn ở phụ nữ (gấp ba lần so với nam giới), có lẽ một phần do HKTMN liên quan đến vấn đề mang thai, tuổi dậy thì và sử dụng thuốc tránh thai có chứa estrogen.

huyetkhoi tmnao

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 01 Tháng 11 2021 14:48

So sánh các liệu pháp điều trị nội khoa trong lạc nội mạc tử cung

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý phụ khoa mạn tính, phức tạp, dễ tái phát, trong đó có sự hiện diện của mô giống mô tuyến ở nội mạc tử cung và mô đệm tùy hành nằm ngoài buồng tử cung. Sự hiện diện mô lạc chỗ này thúc đẩy sự hình thành các phản ứng viêm mãn tính và là bệnh lý phụ thuộc estrogen.

Bệnh lạc nội mạc tử cung bao gồm các thể: lạc nội mạc tử cung ở phúc mạc, lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng, lạc nội mạc tử cung sâu, bệnh tuyến cơ tử cung (hay còn gọi là lạc nội mạc tử cung vào cơ tử cung); các thể lạc nội mạc tử cung thường đi kèm với nhau trên cùng một bệnh nhân.

Tần suất mắc bệnh không được biết chính xác, ước tính khoảng 10% phụ nữ độ tuổi sinh sản bị lạc nội mạc tử cung. Trong số bệnh nhân lạc nội mạc tử cung có khoảng 40-82% phụ nữ bị đau vùng chậu mạn tính, 50% phụ nữ lạc nội mạc tử cung bị ảnh hưởng gây hiếm muộn vô sinh, 17-48% là các khối lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng.

Lâm sàng có thể không có triệu chứng, nhưng lạc nội mạc tử cung thường hay xuất hiện trong bệnh cảnh đau vùng chậu, hiếm muộn, hoặc kết hợp cả hai. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Bệnh đòi hỏi một kế hoạch điều trị dài hạn với mục tiêu tối ưu hóa điều trị nội khoa tránh lặp đi lặp lại các can thiệp ngoại khoa.

sosanhnmtc

Muốn biết thêm chi tiết xin đọc thêm tại đây.

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 24 Tháng 10 2021 09:26

Quan điểm hiện nay về xử trí các biến chứng cơ học của nhồi máu cơ tim cấp

  • PDF.

Bs CKII Trần Lâm - 

CÁC TRƯỜNG HỢP LÂM SÀNG

Trường hợp 1: Bệnh nhân (BN) nam, 78 tuổi, được chuyển khẩn cấp đến bệnh viện do vỡ vách liên thất (VSR) sau nhồi máu cơ tim (NMCT). Ba tuần trước nhập viện, bệnh nhân có một cơn đau ngực nặng kéo dài vài giờ, và khó thở tiến triển. Khám thực thể lúc nhập viện: Nhịp tim 101/phút, nhiệt độ 35,7°C, thở 22 nhịp /phút, huyết áp (HA) 118/87mm Hg. Nghe tim phát hiện một tiếng thổi toàn tâm thu thô 4/6 vùng trước tim, nhưng rõ nhất ở bờ ức trái, rung miu tâm thu (+), gallop S3 (+), tăng áp lực tĩnh mạch cổ, và giảm thông khí ở đáy phổi phải. ECG cho thấy sóng Q bất thường ở các chuyển đạo DII, DIII và aVF. Siêu âm tim qua thành ngực phát hiện thất trái giãn và vô động ở phần đáy của thành dưới và thành sau, có 1 lỗ vỡ vách liên thất lớn (14mm) ở phần sau đáy, shunt trái - phải (hình) với chênh áp 58mm Hg. Bệnh nhân được chụp mạch vành cấp cứu, ghi nhận bệnh lý thân chung và 3 nhánh mạch vành, với tắc toàn bộ đoạn giữa động mạch vành ((ĐMV) phải có tuần hoàn bàng hệ (hình).

bchungcohoc1

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 23 Tháng 10 2021 09:47

You are here Đào tạo