• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Quy trình bảo dưỡng máy gây mê kèm thở

  • PDF.

Phòng VTYT

1. Kiểm tra máy trước bảo dưỡng:

  • Ghi lại việc bảo dưỡng hàng ngày của KTV những hư hỏng hay các dấu hiệu bất thường trong quá trình sử dụng.
  • Kiểm tra cẩn thận dưới con mắt của người kỹ thuật .
  • Bật máy cho hoạt động và đánh giá chất lượng.

2.Vệ sinh:

  • Vệ sinh toàn máy.
  • Vệ sinh, điều chỉnh giới hạn áp lực van (APL,hoặc Pop-off)

3.Kiểm tra tổng quát :

  • Kiểm tra bề ngoài của máy có hư hỏng gì không.                                                   
  • Kiểm tra đầu nối khí y tế và xác định áp lực vừa đủ.
  • Kiểm tra màu của độ hấp thụ CO2
  • Kiểm tra dây thở bệnh nhân và phổi giả.
  • Kiểm tra chuyển động của núm điều khiển đường hơi.

4.Kiểm tra phần điện:

  • Kiểm tra dây nguồn, dây nối và các đầu nối xem có bị hư hỏng gi không
  • Kiểm tra các dây nối và cáp xem an toàn không.
  • Kểm tra điện áp nguồn.

5.Kiểm tra chức năng:

  • Bật nguồn và xác định không có gì bất thường.
  • Kiểm tra tất cả các công tắc và núm vặn đều hoạt động bình thường.
  • Kiểm tra áp lực khí và O2 có đạt không.
  • Kiểm tra hoạt động của máy thở trong hệ thống máy gây mê.
  • Kiểm tra màn hình hiển thị, các báo động của nồng độ O2 và áp lực khí.
  • Kiểm tra hệ thống bình và khí bốc hơi gây mê đảm bảo an toàn không.
  • Kiểm tra bằng tay túi thở,độ phồng và chức năng.

6.Kiểm tra vận hành:

  • Cài đặt các thông số cho chế độ thở gây mê IPPV.
  • Cài đặt các giới hạn báo động cho mode thở
  • Kiểm tra máy bằng phổi giả và xác nhận không có gì bất thường.

7. Bàn giao cho đơn vị sử dụng:

  • Cho tiến hành chạy thử, đánh giá chất lượng máy so với trước và sau khi bảo dưỡng.
  • Ghi lại các thông số kỹ thuật và quá trình bảo dưỡng vào sổ lưu.
  • Bàn giao cho đơn vị sử dụng. Có xác nhận của người trực tiếp sử dụng hoặc trưởng, phó khoa phòng.

                                                         

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 29 Tháng 9 2020 20:36

Xử trí nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân xơ gan: Bằng chứng hiện tại và cách tiếp cận thực tế

  • PDF.

BS. Thái Đình Hạ Thy - 

Nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân xơ gan có liên quan đến tỷ lệ tử vong cao. Đáp ứng miễn dịch suy giảm là nguyên nhân làm tăng nguy cơ nhiễm trùng ở những bệnh nhân này. Những thay đổi về huyết động và hệ thống gợi ý nhiễm trùng huyết có thể được quan sát thấy ở bệnh nhân xơ gan khi không có nhiễm trùng; do đó, chẩn đoán và điều trị nhiễm trùng huyết có thể bị trì hoãn. Việc quản lý tối ưu bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết và xơ gan chưa được thiết lập tốt và thường được lấy từ các hướng dẫn đồng thuận và khuyến cáo của chuyên gia về quản lý bệnh nhân không xơ gan có nhiễm trùng huyết. Mặc dù thiếu bằng chứng, đề xuất một cách tiếp cận thực dụng hiện đại để quản lý nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân xơ gan, bao gồm lựa chọn dịch truyền, thuốc vận mạch và kháng sinh.

sofa8

Nhiễm trùng huyết là một phần của phổ bệnh từ nhiễm trùng đến sốc nhiễm trùng và vẫn là một vấn đề chăm sóc sức khỏe lớn trên toàn thế giới. 1 Xơ gan được xác định là một yếu tố nguy cơ tử vong độc lập ở bệnh nhân sốc nhiễm trùng (tỷ lệ chênh = 2,5 [2,3; 2,8]). 1 Sự phát triển của nhiễm trùng huyết ở bệnh nhân xơ gan làm tăng đáng kể tỷ lệ tử vong ngắn hạn và dài hạn. Những thay đổi về huyết động và miễn dịch toàn thân quan sát được ở bệnh xơ gan có khả năng ảnh hưởng đến kết quả và do đó xử trí nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng. Trong khi việc chăm sóc bệnh nhân nặng bị nhiễm trùng huyết đã được thiết lập tốt trong dân chúng nói chung, 4Có một số ít nghiên cứu ở bệnh nhân xơ gan. Mặc dù kết quả của bệnh nhân xơ gan và sốc nhiễm trùng được cải thiện trong những thập kỷ qua, tỷ lệ tử vong tại đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU) vẫn cao tới 65%.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 28 Tháng 9 2020 21:38

Đọc thêm...

Phân loại áp xe và rò hậu môn, các phương pháp điều trị mới trong rò hậu môn

  • PDF.

Bs Trần Ngọc Toàn - 

I, ĐẶT VẤN ĐỀ

Rò và áp xe cạnh hậu môn là 2 bệnh lý thường gặp đứng hàng thứ 2 trong các phẫu thuật vùng hậu môn trực tràng

Áp xe quanh hậu môn và rò là do cùng nguyên nhân và được biểu hiện dưới 2 dạng khác nhau : áp xe ở dạng cấp tính và rò ở dạng mạn tính

Các cách phân loại và xử trí cũ không đảm bảo trong việc điều trị áp xe và rò hậu môn

Việc nắm bắt các hệ thống phân loại và cập nhật các phương pháp phẫu thuật giúp điều trị tốt hơn\

apxedo1

II, SINH BỆNH HỌC :

Theo chiari, Hermann, Defosses : tuyến hậu môn và đường dẫn của tuyến là nguyen nhân của áp xe và rò hậu môn

Park và Eisenhammer : nêu giả thuyết khe tuyến

Eisenhammer cho rằng tất cả các áp xe và rò không đặc hiệu là kết quả của nhiễm trùng từ trong tuyến hậu môn và ứ đọng ở tuyến do sự tắc nghẽn ống dẫn trong cơ thắt trong

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 28 Tháng 9 2020 14:44

Sơ lược về bệnh lý tan huyết ở bào thai và trẻ sơ sinh

  • PDF.

Bs Trần Thị Thảo - 

Đại cương

Bệnh lý tan huyết ở bào thai và trẻ sơ sinh (HDFN: haemolytic disease of the fetus and newborn) là nguyên nhân chính gây sảy thai và tử vong ở trẻ sơ sinh. HDFN lần đầu tiên được nghĩ đến vào năm 1609 bởi bà đỡ đẻ người Pháp cho cặp song sinh: một trẻ bị phù và chết sớm sau sinh, trẻ còn lại vàng da tiến triển và tử vong vài ngày sau đó. Trong 300 năm tiếp theo, rất nhiều trường hợp tương tự được mô tả ở những trẻ không có cơ hội sống sót.

Cho đến những năm 1950, nguyên nhân của HDFN mới được làm rõ, đó là do hồng cầu của trẻ sơ sinh bị tấn công bởi kháng thể từ người mẹ. Sự tấn công này bắt đầu từ khi trẻ còn ở trong tử cung và do bất tương hợp giữa máu mẹ và máu con.

Đến những năm 1960, những thử nghiệm ở Mỹ và Vương quốc Anh sử dụng liệu pháp kháng thể để loại bỏ những kháng thể gây HDFN từ tuần hoàn người mẹ và phần lớn ngăn cản HDFN tiến triển. Đến những năm 1970, khám thai định kỳ sàng lọc tất cả phụ nữ chuẩn bị có thai để tìm những thai phụ có nguy cơ cao HDFN và điều trị dự phòng những đối tượng này, kết quả là giảm đáng kể tần suất HDFN, đặc biệt là những trường hợp nặng có thể gây sảy thai hoặc tử vong ở trẻ sơ sinh.

tanhuyet1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 28 Tháng 9 2020 14:34

Đọc thêm...

Bệnh Melioidosis (bệnh Whitmore) (p.2)

  • PDF.

Bs Đinh thị Hằng Nga - 

4. CHẨN ĐOÁN

Cấy vi khuẩn là chẩn đoán xác định của bệnh melioidosis. B. pseudomallei không bao giờ là một phần của hệ thực vật ở người. Do đó, bất kỳ sự phát triển nào của vi khuẩn đều được chẩn đoán là mắc bệnh melioidosis. Cấy máu là mẫu phổ biến nhất để chẩn đoán, vì vi khuẩn có thể được phát hiện trong máu ở 50 đến 60% trường hợp mắc bệnh melioidosis. Các mẫu khác, chẳng hạn như cổ họng, gạc trực tràng, mủ từ ổ áp xe và đờm, cũng có thể được sử dụng để nuôi cấy. Khi vi khuẩn không phát triển từ những người bị nghi ngờ mắc bệnh melioidosis, nên tiến hành cấy lặp lại vì các lần cấy tiếp theo có thể trở nên dương tính. B. pseudomallei có thể được nuôi cấy trên thạch máu cừu, thạch MacConkey , môi trường Ashdown (chứa gentamicin ), [1]hoặc nước dùng của Ashdown (chứa colistin ).Các đĩa thạch cho bệnh melioidosis nên được ủ ở 37 ° C (98,6 ° F) trong không khí  và kiểm tra hàng ngày trong bốn ngày. Trên đĩa thạch, B. pseudomallei hình thành các khuẩn lạc màu kem, không tan trong máu sau 2 ngày ủ. Sau 4 ngày ủ, khuẩn lạc có biểu hiện khô và nhăn. Các khuẩn lạc B. pseudomallei được trồng trên môi trường Francis (một biến đổi của môi trường Ashdown với nồng độ gentamicin tăng lên 8 mg / l) có màu vàng. Đối với các phòng thí nghiệm nằm ngoài vùng lưu hành, thạch chọn lọc Burkholderia cepacia hoặc Pseudomonasthạch chọn lọc có thể được sử dụng nếu môi trường Ashdown không có sẵn. Điều quan trọng là không được hiểu sai sự phát triển của vi khuẩn là Pseudomonas hoặc Bacillus spp. Các công cụ sàng lọc sinh hóa khác cũng có thể được sử dụng để phát hiện B. pseudomallei , bao gồm bộ dụng cụ sinh hóa API 20NE hoặc 20E kết hợp với nhuộm Gram, xét nghiệm oxidase , các đặc điểm phát triển điển hình và khả năng kháng một số loại kháng sinh của vi khuẩn. Các phương pháp phân tử như đầu dò rDNA 16S và phản ứng chuỗi polymerase cũng có thể được sử dụng để phát hiện B. pseudomallei trong nuôi cấy, nhưng chúng chỉ có sẵn trong các phòng thí nghiệm nghiên cứu và tham khảo.[1]

benhwhit1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 26 Tháng 9 2020 15:22

Đọc thêm...

You are here Đào tạo