• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Ung thư nguyên phát thứ hai trên bệnh nhân ung thư vùng đầu cổ

  • PDF.

Bs Nguyễn Hồng Phúc – 

Bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ có nguy cơ cao phát triển ung thư nguyên phát thứ hai. Ung thư nguyên phát thứ hai được phát hiện đồng thời khi ung thư nguyên phát được tìm ra hoặc trong vòng 6 tháng đầu sau khi chẩn đoán, trong khi một khối ác tính nguyên phát thứ hai được coi là không đồng thời khi phát hiện sau 6 tháng đầu kể từ khi phát hiện khối u. Các khối ác tính nguyên phát thứ hai này cũng cần được chẩn đoán phân biệt với khối u tái phát tại chỗ hoặc khối u nguyên phát di căn tới.

Các khối ác tính nguyên phát thứ hai là nguyên nhân thứ hai dẫn tới tử vong ở bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ. Khoảng 25%-35% nguyên nhân tử vong ở những bệnh nhân này là do khối u ác tính nguyên phát thứ hai, điều này nêu bật tầm quan trọng trong việc điều trị có hiệu quả bệnh nhân ung thư biểu mô tế bào gai vùng đầu cổ.

Về phân loại, dịch tễ học, nguyên nhân, chẩn đoán và điều trị khối u ác tính nguyên phát thứ hai sau khi điều trị ung thư đường tiêu hóa trên sẽ được đề cập dưới đây. Sự giám sát khối u ác tính thứ phát hay khối u tái phát tại chỗ và việc quản lí những bệnh nhân ung thư đầu cổ, những người đã được điều trị một lần sẽ được thảo luận riêng biệt.

k nguyenfat1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 13 Tháng 6 2022 19:23

Đọc thêm...

Tạo hình khuyết sọ bằng miếng ghép nhân tạo Titan 3D – Một lựa chọn mới cho bệnh nhân vá khuyết sọ.

  • PDF.

Bs CK1 Lê Thanh Hùng - 

Bệnh nhân nam, 25 tuổi, tiền sử bị chấn thương sọ não cách 2.5 tháng, được phẫu thuật mở sọ lấy máu tụ giải ép kèm gửi nắp sọ ra ngoài. Sau 2.5 tháng, Bệnh nhân nhập viện vá khuyết sọ theo lịch hẹn bác sĩ. Tại khoa Ngoại TKCS bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam, bệnh nhân được tư vấn về phẫu thuật vá khuyết sọ bằng miếng ghép nhân tạo Titan, đặc biệt miếng ghép này được tái tạo trước về hình thái giống y như miếng xương sọ khuyết của bệnh nhân bằng công nghệ in 3D.

titan

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 12 Tháng 6 2022 09:02

Vài lợi ích của steroids trong ung thư

  • PDF.

Bs. Huỳnh Thị Hoanh - 

TỔNG QUAN

Steroids được sử dụng khá rộng rãi trong chuyên ngành ung bướu và đã được chứng minh là có tác dụng chống ung thư hoặc kháng viêm. Ngoài ra còn có thể cải thiện được những triệu chứng kháng trị như khó thở hay tắc ruột. Tuy nhiên, vai trò của nó trong những chỉ định không đặc hiệu vẫn chưa được chứng minh. Trong thực hành lâm sàng và một vài nghiên cứu đã cho thấy rằng cortisteriod có thể có hiệu quả trong điều trị đau xương và đau thần kinh khi kết hợp với opioids và các thuốc giảm đau bổ trợ khác. Khả năng giảm đau có lẽ liên quan đến cả tác dụng kháng viêm và giảm phù nề cũng như điều hòa thần kinh-miễn dịch lẫn ức chế tăng sinh mạch.

Steroid

GIỚI THIỆU

Steroids được sử dụng khá phổ biến trong chuyên ngành ung thư, từ phác đồ điều trị bệnh đến chăm sóc giảm nhẹ. Hiệu quả chống ung thư của nó đã được chứng minh trong điều trị lymphoma hay leukemia, khả năng chống phù nề trong u não hay di căn não, ngoài ra còn giúp cải thiện những triệu chứng kháng trị như khó thở hay tắc ruột. Mặc dù những tác dụng này đã góp phần chứng tỏ rằng steroids luôn luôn có ích nhưng có ít bằng chứng về hiệu quả cũng như độc tính của corticosteroids trong ung thư. Vài nghiên cứu không đối chứng đã báo cáo lợi ích của corticosteroids trong kiểm soát đau và triệu chứng, nhưng vẫn còn những vấn đề tồn tại như:

  • Đau có phải là một chỉ định để sử dụng steroids không?
  • Những chỉ định của steroids là gì?
  • Steroids hiệu quả bao lâu trong kiểm soát triệu chứng, bao gồm cả đau?
  • Liều hiệu quả nhất cuả steroids là bao nhiêu?
  • Đâu là những tác dụng bất lợi phổ biến chứng của steroids trên bệnh nhân ung thư?
  • Steroids có đang bị lạm dụng trong chăm sóc giảm nhẹ?

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 02 Tháng 6 2022 18:18

Đọc thêm...

Bảng tóm tắt các khuyến cáo của WHO (2018) về chăm sóc sản phụ chuyển dạ để có trải nghiệm sinh tích cực

  • PDF.

BS Lê Quang Thịnh - 

Năm 2018, WHO đã chính thức phát hành những khuyến cáo nhằm thiết lập các chuẩn mực toàn cầu trong chăm sóc cho phụ nữ mang thai khỏe mạnh và giảm các can thiệp y khoa không cần thiết. Với những chứng cứ y học, hướng dẫn của WHO chia thành 4 nhóm : khuyến cáo nên làm (31 khuyến cáo), khuyến cáo không nên làm (22 khuyến cáo), khuyến cáo chỉ áp dụng trong trường hợp đặc biệt (2 khuyến cáo), và khuyến cáo cần nghiên cứu thêm (1 khuyến cáo). Dưới đây là bảng tóm tắt về khuyến cáo của WHO về chăm sóc chuyển dạ cho một cuộc sinh tích cực.

csde

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 31 Tháng 5 2022 18:32

Những thách thức về quản lý huyết động trong sốc nhiễm trùng

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Liên Hoa - 

Một tổng quan về quản lý huyết động ở những bệnh nhân sốc nhiễm trùng, chiến lược trong việc phát hiện những thay đổi về huyết động và hành động điều trị thích hợp để cải thiện tiên lượng của những bệnh nhân này.

Giới thiệu

Nhiễm trùng huyết là một trong những nguyên nhân chính của việc nhập viện vào Đơn vị chăm sóc đặc biệt (ICU). Nó được định nghĩa như là một rối loạn chức năng cơ quan đe dọa tính mạng, gây ra bởi rối loạn điều hòa đáp ứng cuả vật chủ với tác nhân nhiễm trùng (Singer et al. 2016). Sốc nhiễm trùng là một vấn đề sức khỏe cộng đồng, ảnh hưởng đến hàng triệu người trên toàn thế giới mỗi năm, gây tử vong từ 1/3 đến 1/6 những người mắc phải (Evans et al. 2021). Nó là một trong những nguyên nhân gây tử vong hàng đầu thế giới. Tử vong chung ở những bệnh nhân nhập viện do nhiễm trùng huyết có thể lên đến 24,2% và cao hơn ở bệnh nhân có bệnh đồng mắc (33,1 so với 19,1%) (Kaukoken và cộng sự 2014). Sốc nhiễm trùng có tỷ lệ tử vong ~ 40% (Singer et al. 2016).

huyetdong

Điều trị nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng bao gồm điều trị nhiễm trùng bằng kháng sinh và kiểm soát nguồn nhiễm trùng đồng thời hỗ trợ chức năng đa cơ quan. Những thay đổi huyết động kèm theo sốc nhiễm trùng liên quan đến sự giảm nghiêm trọng sức cản mạch hệ thống (SVR), sự tăng cung lượng tim (CO) ban đầu do giảm hậu tải thất trái (LV) và tăng nhu cầu chuyển hóa tế bào, bên cạnh đó sự giảm thể tích tương đối do rò rỉ chất lỏng qua mạch hoặc giảm thể tích tuyệt đối khi bệnh nhân bị mất chất lỏng đáng kể hoặc không dung nạp chất lỏng đường miệng (ví dụ, nhiễm trùng huyết có nguồn gốc từ ổ bụng hoặc sau phẫu thuật). Ngoài ra, viêm mãn tính có thể dẫn đến suy tuyến thượng thận (tương đối) và bệnh cơ tim. Bất chấp những tiến bộ y học, việc quản lí tất cả những thay đổi này vẫn còn là thách thức với bác sĩ chuyên khoa, họ phải tập trung vào việc khôi phục tưới máu mô để tăng cường phân phối oxy (D02) đến các mô và hạn chế suy các cơ quan.

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 28 Tháng 5 2023 07:57

Đọc thêm...

You are here Đào tạo