• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Xử trí nội khí quản khó

  • PDF.

CN. Nguyễn Thị Lam Tuyền - Khoa Gây mê Hồi sức

Đặt nội khí quản luôn là một trong những phương pháp kiểm soát đường thở hay dùng và đáng tin cậy nhất hiện nay. Song việc đặt NKQ vẫn luôn là thách thức lớn thường trực hằng ngày đối với các người làm Gây mê hồi sức khi họ đối mặt với NKQ  khó.

1. Định nghĩa :

- Dùng đèn soi thanh quản rất khó khăn hoặc không nhìn thấy dây thanh âm
- Đặt nội khí quản quá 2 lần không thành công

2. Tiên lượng những trường hợp đặt NKQ khó :

 A. Tiền sử bệnh nhân: Hỏi tiền sử bệnh nhân một số tổn thương hay bệnh lý có liên quan đến đặt NKQ khó.

- Bị chấn thương hay có mổ về vùng hàm mặt
- Bệnh nhân bị bướu cổ hay u trung thất 
- U vùng hầu họng
.
B. Dấu hiệu lâm sàng:
.
Cổ ngắn : Khoảng cách từ bờ trên sụn nhẫn đến bờ dưới của xương hàm dưới <6cm
Giới hạn độ gập ngửa cổ
Miệng nhỏ
Hàm trên nhô ra trước ( vẩu , hô)
Cằm lẹm: Hàm dưới đẩy ra sau với góc hàm dưới tù
Sẹo co rút vùng cằm cổ 
Di động hàm dưới hạn chế
Ngoài ra, còn có những tiêu chuẩn khác:

Tiêu chuẩn Mallampati

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 20 Tháng 5 2013 21:59

Đọc thêm...

Đánh giá hình ảnh tổn thương động mạch vành qua chụp mạch xoá nền tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam

  • PDF.

Phạm Ngọc Ẩn, Trần Lâm, Nguyễn Lương Quang, Trần Quốc Bảo

TÓM TẮT:

Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá hình ảnh tổn thương động mạch vành qua chụp mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân thực hiện thủ thuật là 76,58±6,24, yếu tố nguy cơ thường gặp là tăng huyết áp (80,5%) rối loạn lipid máu (62,9%), đái tháo đường (25%), thuốc lá (29,6%). Tổn thương động mạch liên thất trước là thường gặp (39,8%). Tỷ lệ hội chứng chuyển hóa ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành là 46,4%, trong các thành phần của hội chứng chuyển hóa, tăng huyết áp là thường gặp nhất với 57,1%. Kết luận: Bước đầu triển khai chụp động mạch vành tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Nam đã mang lại những kết quả khả quan, tỷ lệ tử vong và biến chứng trong giới hạn cho phép. Cần sớm triển khai trắc nghiệm gắng sức, phẫu thuật tim để điều trị tối ưu cho những bệnh nhân mạch vành.

Machvanh1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 23 Tháng 5 2013 14:53

Đọc thêm...

Điều trị nội khoa bảo tồn thai ngoài tử cung

  • PDF.

Ths Nguyễn Thị Kiều Trinh

1. Giới thiệu:

Thai ngoài tử cung (GEU: grossesse extra-utérine) cho đến nay vẫn là bệnh lý đe dọa tính mạng bệnh nhân ở những nước đang phát triển và thường là phẫu thuật cấp cứu. Tại Nam Phi, 71% các trường hợp GEU vỡ và 62% bị choáng khi nhập viện. Trên 90% số trường hợp GEU ở Dakar, Senegal, >98% ở Accra, Ghana, >52% ở Yaounda, Cameroon, đã bị vỡ khi nhập viện. Nếu chẩn đoán trễ, khi có biến chứng và chảy máu nhiều, tỉ lệ tử vong là 1 đến 1,5%. Tại Hoa Kỳ, nơi có nguy cơ tử vong liên quan đến thai kỳ chỉ 9/100.000, GEU cũng chiếm đến 13% trường hợp tử vong so sánh với 51% tử vong trong sinh sống và 4,7% tử vong có liên quan đến sẩy thai.

GEU1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 14 Tháng 6 2013 15:12

Đọc thêm...

Sự kháng kháng sinh của Escherichia coli trên invitro tại Bệnh viện đa khoa Quảng Nam từ tháng 01/2010- 9/2011

  • PDF.

KTV Trần Thị Kim Loan

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Escherichia coli (E.coli) thuộc họ vi khuẩn đường ruột (Enterobacteriaceae), là thành phần cơ bản trong phân vật chủ. Chúng chỉ gây bệnh khi bị lạc vị trí hoặc cơ thể bị suy giảm miễn dịch hoặc có vật cản như sỏi mật, u xơ tiền liệt tuyến v.v...  E. coli có thể gây nên bất cứ nhiễm khuẩn nào như: nhiễm khuẩn ở đường tiêu hóa, nhiễm khuẩn tiết niệu, sinh dục, nhiễm khuẩn huyết, nhiễm khuẩn vết mổ, viêm màng bụng, màng phổi…E. coli đề kháng với nhiều loại kháng sinh.

Vì vậy trên lâm sàng, nhiễm khuẩn do Escherichia coli gây ra thường điều trị kém đáp ứng và sử dụng nhiều loại kháng sinh mạnh dẫn đến kết quả hạn chế, tốn kém.

Escherichia coli thuộc loại trực khuẩn Gram âm. Mọc được dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông thường không có chất ức chế, hiếu kị khí tùy tiện, làm đục canh thang sau 6-8h nuôi cấy. Đường kính khuẩn lạc từ 1,5-2mm, dạng S nhưng cũng có thể dạng R hoặc M.

khangthuoc
Mời các bạn xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 06 Tháng 5 2013 16:32

Rò Tiết Niệu Sinh Dục

  • PDF.

Bs Huỳnh Quốc Hiếu

Phần lớn các trường hợp dò đường tiết niệu-sinh dục (RTN-SD) là do phẫu thuật phụ khoa, đặc biệt là các trường hợp cắt tử cung qua đường bụng, các thủ thuật phụ niệu,xạ trị, hoặc các biến chứng sản khoa. Ở các nước đang phát triển nơi tiếp cận chăm sóc y tế vẫn còn bị hạn chế, thì chuyển dạ ngưng tiến triển hay chuyển dạ kéo dài vẫn còn là một nguyên nhân thường gặp nhất của tổn thương niệu đạo và bàng quang.Lỗ rò có triệu chứng thường có liên quan đến nguyên nhân, vị trí và kích thước của nó. Có nhiều ý kiến khác nhau về thời điểm phẫu thuật, đường phẫu thuật. Tuy nhiên việc sửa lỗ rò thành công hay không tuỳ thuộc vào kinh nghiệm của phẫu thuật viên, và cách chọn kỹ thuật mổ phù hợp.

ro_tiet_nieu1

Vị trí các đường rò bàng quang âm đạo 
Nguồn: http://www.glowm.com/resources/glowm/graphics/figures/v1/0900/001f.jpg

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 04 Tháng 5 2013 12:03

Đọc thêm...

You are here Đào tạo