• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Định lượng NSE (Neuron-specific enolase)

  • PDF.

CN. Nguyễn Thị Khánh Trình - 

NSE được chỉ định trong các trường hợp ung thư phổi tế bào nhỏ. Ngoài ra, NSE còn tăng trong các trường hợp u nguyên bào thần kinh, u ác tính tinh hoàn và một vài khối u khác.[1][3]

NSE là một isoenzyme đặc hiệu tế bào của enzyme đường phân enolase. NSE được coi là một dấu ấn khối u có giá trị trong theo dõi bệnh ung thư phổi tế bào nhỏ (SCLC), đặc biệt khi kết hợp với peptide giải phóng Pro-gastrin (ProGRP). Nồng độ NSE ở bệnh nhân SCLC cho thấy có tương quan với tải lượng khối u, số vị trí di căn và đáp ứng với điều trị.[1][3]

Nồng độ NSE có thể tăng trong ung thư ác tính thần kinh nội tiết nhưng cũng có trong nhiều bệnh ung thư và bệnh cảnh lâm sàng khác bao gồm u hắc tố, u tinh hoàn, ung thư biểu mô tế bào thận, u tế bào Merkel, khối u dạng hạch, u loạn phát tế bào mầm và u quái mới nhú, u tế bào ưa crôm ác tính, mô não hư tổn do chấn thương đầu hoặc sau đột quỵ thiếu máu cục bộ, xuất huyết trong não, các bệnh viêm não và bệnh Creutzfeldt-Jakob.[3]

NSE

 Mục đích của xét nghiệm

Xét nghiệm miễn dịch in vitro dùng để định lượng enolase đặc hiệu thần kinh (NSE) trong huyết thanh người. Đo lường NSE được sử dụng trong theo dõi điều trị và tiến triển bệnh nhân bị ung thư, đặc biệt ung thư phế quản tế bào nhỏ và u nguyên bào thần kinh.[1][2]

Nguyên lý xét nghiệm

Nguyên lý bắt cặp. Tổng thời gian xét nghiệm: 18 phút.

  • Thời kỳ ủ đầu tiên: 20 µL mẫu thử, kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng NSE đánh dấu biotin, vàmột kháng thể đơn dòng đặc hiệu kháng NSE đánh dấu phức hợp rutheniuma) tạo thành phức hợp bắt cặp.
  • Thời kỳ ủ thứ hai: Sau khi thêm các vi hạt phủ streptavidin, phức hợp miễn dịch trên trở nên gắn kết với pha rắn thông qua sự tương tác giữa biotin và streptavidin.
  • Hỗn hợp phản ứng được chuyển tới buồng đo, ở đó các vi hạt đối từ được bắt giữ trên bề mặt của điện cực. Những thành phần không gắn kết sẽ bị thải ra ngoài buồng đo bởi dung dịch ProCell/ProCell M. Cho điện áp vào điện cực sẽ tạo nên sự phát quang hóa học được đo bằng bộ khuếch đại quang tử.

NSE2

Cách lấy bệnh phẩm: [1][2]

  • Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
  • Không sử dụng huyết tương.
  • Ly tâm máu trong vòng 1 giờ

Bảo quản và độ ổn định:

  • Bảo quản ở 28 °C. Không trữ đông
  • Mẫu ổn định trong 2 ngày ở 2025 °C, 5 ngày ở 28 °C, 3 tháng ở 20 °C (± 5 °C). Chỉ đông lạnh một lần.

Nhận định kết quả:

  • Bình thường: 15,7 – 17,0 ng/mL
  • Tăng cao và có giá trị nhất trong ung thư phổi tế bào nhỏ. Ngoài ra còn tăng cao trong một số trường hợp u nguyên bào thần kinh, khối u ác tính ở tinh hoàn, u thần kinh đệm, u màng não, u xơ thần kinh ..

Yếu tố hạn chế - ảnh hưởng

  • Xét nghiệm không bị ảnh hưởng bởi vàng da (bilirubin < 1231 µmol/L hoặc < 72 mg/dL), lipid huyết (triglycerides < 22.8 mmol/L hoặc < 2000 mg/dL) và biotin (< 409 nmol/L hoặc < 100 ng/mL).
  • Tiêu chuẩn: Độ phục hồi trong khoảng ± 10 % giá trị ban đầu.
  • Tán huyết gây nhiễu kết quả vì hồng cầu chứa NSE.
  • Ở bệnh nhân dùng liều cao biotin (nghĩa là > 5 mg/ngày), không nên lấy mẫu cho đến ít nhất 8 giờ sau khi dùng liều biotin cuối.
  • Kết quả xét nghiệm không bị nhiễu bởi các yếu tố thấp khớp với nồng độ lên đến 1500 IU/mL.
  • Hiệu ứng mẫu phẩm có nồng độ cao không ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm với nồng độ NSE lên đến 100000 ng/mL.
  • Nồng độ NSE cao cũng xảy ra trong các bệnh phổi lành tính và bệnh thần kinh nội tiết ác tính như khối u dạng hạch, ung thư tuyến giáp thể tủy, u tế bào Merkel ở da, và ung thư biểu mô tụy và tủy thượng thận

Tài liệu tham khảo

  1. Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất: Elecsys NSE, 12133113500V18.0, 2023-08, V 18.0 Tiếng Việt. https://elabdoc-prod.roche.com/
  2. Quyết định 320 /QĐ-BYT ngày 23/01/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành tài liệu “Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh”.
  3. Isgrò MA, Bottoni P, Scatena R. Neuron-Specific Enolase as a Biomarker: Biochemical and Clinical Aspects. Adv Exp Med Biol. 2015;867:125-43. doi: 10.1007/978-94-017-7215-0_9. PMID: 26530364.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 24 Tháng 8 2024 17:33

You are here Tin tức Y học thường thức Định lượng NSE (Neuron-specific enolase)