• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Những câu chuyện tim mạch học lớn nhất năm 2012

  • PDF.

Ths PHAN ĐỒNG BẢO LINH

Từ Heartwire 12/ 2012

New York, NY - Điều gì là tâm điểm trong năm 2012? Tất cả mọi thứ từ FREEDOM đến dây điện cực Riata bị thu hồi, đốt thần kinh (denervation) thận tới ức chế men PCSK9. Các phóng viên của heartwire gọi đến các nhà tim mạch trên tất cả các lĩnh vực của chuyên ngành tim mạch phỏng vấn, xin ý kiến họ về những thành tựu lớn nhất trong lĩnh vực của họ trong năm qua. Một số người cũng đã cho lời tiên đoán tốt nhất của họ về các chủ đề nóng bỏng trong năm tới.

cauchuyenTM1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 31 Tháng 12 2012 21:41

Đọc thêm...

NT-pro BNP - một xét nghiệm mới để chẩn đoán và sàng lọc suy tim

  • PDF.
I. Đại cương
  • NT-pro BNP: N-terminal pro B-type natriuretic peptide 
  • BNP là viết tắc của B-type Natriuretic Peptide (Peptide lợi niệu type B) hay Brain Natriuretic Peptide, được phát hiện vào năm 1988. Sở dĩ có chữ “Brain” vì chất này lần đầu được phân lập từ não heo. B-type Natriuretic peptide được dùng rộng rãi hơn. Thứ tự phát hiện ra NP như sau: ANP, BNP, CNP. Các peptide được gọi chung là peptide nội tiết tim mạch hay peptide lợi niệu. ANP được phóng thích chủ yếu từ nhĩ, CNP được phóng thích chủ yếu từ tế bào nội mạc mạch máu.

NT-ProBNP

II. Cấu trúc sinh hóa và sinh học phân tử NP

NP: có 3 dạng peptide là ANP, BNP, CNP. Dạng tiền chất của mỗi chất được mã hóa bằng mỗi hệ gen khác nhau nhưng sự phân bố và điều hòa tại tổ chức của chúng thì giống nhau.

-   ANP do tâm nhĩ bài tiết. Một số hormone và các chất trung gian thần kinh như endothelin, vasopressin và catecholamine trực tiếp kích thích bài xuất ANP. Ngoài ra, sự tăng áp suất thành tâm nhĩ, tăng thể tích máu cũng là những tác  nhân kích thích phóng thích ANP. Nồng độ của ANP gia tăng ở bệnh nhân có tăng thể tích trong lòng mạch cũng như ở bệnh nhân suy tim sung huyết. Một số ít ANP được bài xuất bởi mô thất ở người trưởng thành ngoài ra còn thấy trong mô thất của phôi thai, nhũ nhi và nhũng mô thất phì đại.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 14 Tháng 12 2012 14:45

Đọc thêm...

Ung thư dạ dày

  • PDF.

Bethesda handbook of clinical oncology 2nd edition 
BS TRẦN QUỐC CHIẾN (lược dịch)

I/ Dịch tễ học.

Trên toàn thế giới, ung thư dạ dày được cho là bệnh lý ác tính thường gặp đứng hàng thứ 2. Ở Mỹ, tần suất ung thư dạ dày với những vị trí khác nhau đã thay đổi trên vài thập kỷ qua. Ung thư ở nữa xa dạ dày đã giảm ở Mỹ bắt đầu từ những năm 1930. Tuy nhiên, trên 2 thập kỷ vừa qua, tần suất ung thư dạ dày phần tâm vị và ở điểm nối dạ dày thực quản đã tăng lên nhanh chóng. Tần suất của loại ung thư này đã tăng đột biến, đặc biệt là ở những bệnh nhân trẻ dưới 40 tuổi. Ước đoán có 22.400 trường hợp mắc mới và 12.100 trường hợp tử vong do ung thư biểu mô dạ dày đã được ghi nhận ở Mỹ trong năm 2003.

II/ Các yếu tố nguy cơ.

-  Tuổi bắt đầu: 50
-  Tỷ lệ nam: nữ là 1,67: 1.
-  Tỷ lệ người Mỹ gốc phi và người Mỹ da trắng là 1,5: 1.
-  Tình trạng bệnh báo trước bao gồm viêm teo dạ dày mạn tính và dị sản ruột, thiếu máu ác tính (tần suất từ 10% đến 20%), phẫu thuật cắt dạ dày bán phần do bệnh lành tính, nhiễm Helicobacter pylori (đặc biệt phơi nhiễm khi còn trẻ làm tăng nguy cơ lên gấp 3 đến 5 lần) và các polyp tuyến dạ dày. Các tổn thương báo trước này có liên can rất lớn với ung thư biểu mô ở phần xa dạ dày (type ruột).
-  Tiền sử gia đình: thế hệ đầu tiên có nguy cơ gấp từ 2 đến 3 lần, gia đình Napoleon Bonaparte là một ví dụ; những bệnh nhân ung thư đại trực tràng không đa polyp di truyền (HC Lynch II) có tăng nguy cơ. Gần đây, các đột biến dòng tế bào mầm của E- cadherin đã cho thấy có liên can với dạng bệnh hiếm gặp là ung thư dạ dày lan tỏa có tính gia đình.
-  Hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ung thư gấp 1,5 đến 3 lần.
-  Thực phẩm lên men và xông khói làm tăng hàm lượng muối và hỗn hợp nitrosamin.
-  Sự thiếu hụt vitamin A, C và E; β- carotene; selen và chất xơ là các yếu tố nguy cơ gây ung thư.
-  Nhóm máu A.
-  Rượu.
-  Sự tăng lên một cách rõ rệt về tần suất của ung thư biểu mô tuyến dạ dày và điểm nối dạ dày thực quản được cho là có liên quan mạnh mẽ với việc tăng tần suất của bệnh thực quản Barrett.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 13 Tháng 12 2012 20:26

Đọc thêm...

Khái niệm bán cầu ưu thế, vấn đề thuận tay và rối loạn ngôn ngữ trong tai biến mạch máu não

  • PDF.

Ths.Bs. Cao Thành Vân - Khoa HSTC–CĐ

1. Tai biến mạch máu não và chức năng ngôn ngữ của não bộ:

Mặc dù đã có nhiều tiến bộ đáng kể về các phương tiện chẩn đoán, điều trị và dự phòng nhưng cho đến nay tai biến mạch máu não (TBMMN) vẫn là vấn đề thời sự cấp thiết y học đối với mọi quốc gia, mọi dân tộc. Bởi lẽ, bệnh ngày càng hay gặp, tăng theo tuổi, tỉ lệ tử vong cao và thường để lại di chứng nặng nề về tâm thần kinh, là gáng nặng cho gia đình và xã hội. Ở các nước Âu, Mỹ, TBMMN là bệnh lý thần kinh gây tàn phế hàng đầu và có tỉ lệ tử vong đứng hàng thứ 3 sau bệnh ung thư và bệnh tim mạch. Ở Việt Nam, tỉ lệ tử vong do TBMMN đứng hàng đầu, chiếm 30% số bệnh nhân đột quỵ, số người sống sót có di chứng nhẹ và vừa chiếm 50% [2], [3], [12], [16].

naobo

Mời các bạn xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 09 Tháng 12 2012 19:04

Cập nhật về bệnh viêm khớp dạng thấp

  • PDF.

BSCKI  Bùi Văn Hội - Khoa PHCN

VKDTHAP1

TÓM TẮT

Viêm khớp dạng thấp là bệnh khớp mạn tính phổ biến, có cơ chế tự miễn dịch, tổn thương cơ bản tại màng hoạt dịch, bệnh biểu hiện bởi tình trạng khớp viêm mạn tính có xen kẽ các đợt tiến triển. Ngoài các biểu hiện ngoài khớp do có tính chất hệ thống, tỷ lệ  tàn phế cao do tình trạng hủy khớp. Hiện nay hầu hết các nước trên thế giới dựa vào tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ ACR 1987 (American College of Rheumatology) để chẩn đoán. Tuy nhiên, hạn chế của tiêu chuẩn này chưa chẩn đoán được bệnh ở giai đoạn sớm, do đó Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ kết hợp với Liên đoàn chống Thấp khớp Châu Âu EULAR (European  League  Against Rhumatism) đang đề nghị ứng dụng tiêu chuẩn ACR/EULAR 2010. Gần đây, một số tự kháng thể như kháng thể kháng CCP (anti cyclic citrullinated peptide antibodies) đã được ứng dụng vào thực tiễn để chẩn đoán và tiên lượng bệnh cùng với với yếu tố dạng thấp  RF (Rheumatoid Factor). Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh như siêu âm và cộng hưởng từ phát hiện được các hai loại tổn thương trên ngay ở giai đoạn sớm của bệnh X quang chỉ phát hiện được các tổn thương xương khớp, đặc biệt là tình trạng  viêm màng hoạt dịch, hình ảnh bào mòn xương giúp đánh giá tình trạng bệnh sớm, nhằm quyết định điều trị tích cực. Các thuốc chống thấp khớp làm thay đổi bệnh kinh điển (Disease-modifying antirheumatic drugs DMARDs) như methotrexat, thuốc chống sốt rét tổng hợp... có vai trò quan trọng trong việc ổn định bệnh, song chưa đủ để kiểm soát bệnh trong nhiều trường hợp. Với các hiểu biết hiện nay về cơ chế bệnh sinh, các thuốc các thuốc sinh học (kháng TNF, ức chế tế bào B hoặc tế bào T, ức  chế các Interleukin...) còn được gọi là  thuốc DMARDs sinh học đã được ứng dụng và mang lại kết quả tốt, cải thiện nhanh triệu chứng tại khớp và triệu chứng ngoài khớp  trên  lâm sàng, thuốc còn có hiệu quả bảo tồn cấu trúc khớp, do vậy bảo tồn chức năng khớp, nâng cao chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Ngoài ra, các phương pháp phục hồi chức năng, chỉnh hình, và công tác quản lý bệnh nhân, giáo dục bệnh nhân hòa  hợp  với cộng đồng đóng vai trò quan trọng trong điều trị bệnh viêm khớp dạng thấp.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 07 Tháng 12 2012 06:22

Đọc thêm...

You are here Đào tạo