• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 ------------ Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Tập san Y học

Ứng dụng của siêu âm trong chẩn đoán thai chậm tăng trưởng trong tử cung

  • PDF.

Ths Nguyễn Thị Kiều Trinh - Khoa Sản

Thai kém phát triển trong tử cung hoặc hạn chế tăng trưởng trong tử cung (IUGR: Intrauterine growth restriction) là một thuật ngữ dùng để chỉ tình trạng thiếu dinh dưỡng xảy ra cho thai từ khi còn là bào thai, có nguy cơ gây tử vong hoặc làm trẻ kém phát triển trí tuệ sau này nếu không được can thiệp đúng lúc. Thai kém phát triển trong tử cung là một trong những vấn đề thách thức đối với các bác sĩ sản khoa. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ rõ rệt về chiến lược trong chẩn đoán lẫn điều trị, nhưng hiểu biết về IUGR vẫn chưa đầy đủ. Tỉ lệ tử vong chu sinh chiếm 40% trường hợp. Để có thể nhận diện thai kém phát triển trong tử cung cần thiết xác định chính xác, cần phân biệt 2 thuật ngữ: nhỏ hơn tuổi thai và thai kém phát triển trong tử cung.

Thai nhỏ hơn so với tuổi thai:

  • Nhỏ hơn tuổi thai: cân nặng ở giới hạn thấp (SGA: Small for gestional age)
  • Phù hợp với tuổi thai (AGA: Appropriate for gestional age)
  • Lớn hơn tuổi thai (LGA: Large for gestional age)

thaii

Thuật ngữ nhỏ hơn tuổi thai dựa trên thống kê về kích cỡ- không phải về tăng trưởng- bao gồm tất cả các thai nhi hoặc sơ sinh thấp hơn giới hạn tin cậy dưới phân phối cho một dân số nào đó. Tùy thuộc vào định nghĩa được sử dụng, giới hạn tin cậy dưới có thể là bách phân vị thứ 10 hoặc thứ 5.

Như vậy, gọi là nhỏ hơn tuổi thai khi cân nặng dưới giới hạn tin cậy dưới (bách phân vị thứ 10) của phân phối bình thường của cân nặng sơ sinh liên quan đến tuổi thai.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 11 Tháng 9 2014 15:43

Suy gan cấp trong điều trị hồi sức (p.1)

  • PDF.

Bs CKI Hồ Ngọc Ánh - Khoa ICU

Suy gan cấp là một bệnh lý nghiêm trọng hiếm gặp nhưng đe dọa tính mạng thường gặp nhất ở những bệnh nhân không có bệnh lý gan từ trước. Với một tỷ lệ hơn 10 trường hợp trên một triệu người mỗi năm ở các nước phát triển, suy gan cấp được nhận thấy phổ biến nhất trước đây ở những người lớn khỏe mạnh ở độ tuổi 30 và tồn tại như là một thách thức đối với quản lý lâm sàng. Những biểu hiện lâm sàng bao gồm: rối loạn chức năng gan, giá trị sinh hóa bất thường và rối loạn đông máu; bệnh lý não có thể hình thành, với suy đa phủ tạng và tử vong xuất hiện hơn một nửa trường hợp.

Sự hiếm gặp của suy gan cấp cùng với tính nghiêm trọng và sự không đồng nhất của nó dẫn đến một nền tảng chứng cớ rất nghèo nàn để hướng dẫn chăm sóc hỗ trợ. Tuy nhiên, tỷ lệ sống sót đã được cải thiện đáng kể trong những năm gần đây thông qua những tiến bộ trong quản lý chăm sóc đặc biệt và việc sử dụng phương pháp ghép gan cấp cứu. Trong bài này, chúng tôi vạch ra những nguyên nhân và biểu hiện lâm sàng của suy gan cấp và thảo luận về phương pháp tiếp cận hiện đại để chăm sóc bệnh nhân.

bsanh1

H1. Biểu hiện lâm sàng của suy gan cấp

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 05 Tháng 9 2014 16:42

Lợi tiểu cho bệnh nhân tăng huyết áp

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Lương Thảo - Khoa Nội TM

Các thuốc lợi tiểu được sử dụng dựa trên nền tảng các thử nghiệm rất lớn, vài thử nghiệm trong số đó tiến hành trên người cao tuổi đã chứng minh lợi tiểu có khả năng giảm các biến chứng rất nguy hiểm. Lợi tiểu được chỉ định rất rộng rãi với vai trò điều trị ưu tiên số một. Lợi tiểu làm giảm bệnh lý mạch vành, suy tim, đột quỵ và tỷ lệ tử vong nói chung cũng như tỷ lệ tử vong do tim mạch so với nhóm giả dược và lợi tiểu tốt hơn ít nhất một trong số các biến chứng đích so với chẹn bê ta, chẹn kênh can xi, ức chế men chuyển (nhưng tương đương với chẹn thụ thể angiotensin II) và chẹn alpha. Lợi tiểu có rất nhiều ưu điểm, vì thế không ngạc nhiên khi nhóm này vẫn được sử dụng rộng rãi ngay cả với điều trị bằng một thuốc hoặc kết hợp.

furosemide1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 29 Tháng 7 2014 09:46

Aspirin và bệnh lý tim mạch

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Lương Thảo - Khoa Nội TM

Aspirin (acid acetyl salicylic) có tác dụng ức chế không hồi phục enzym cyclo oxygenase (COX), chủ yếu enzym COX 1, có tác dụng điều trị về tim mạch, tuy nhiên cũng gây tác dụng không mong muốn trên đường tiêu hóa. Ngược lại Aspirin không ức chế enzyne COX 2 (enzyn có vai trò trong sản xuất protaglandin) nên không ảnh hưởng tới quá trình đáp ứng viêm .

Nhờ ức chế COX 1, thuốc ức chế sự tạo thành thromboxan A2, là chất có vai trò hoạt hóa tiểu cầu trong sự hình thành huyết khối . Do tiểu cầu trưởng thành không có khả năng tổng hợp protein nên hoạt tính ức chế thromboxan A2 của tiểu cầu sẽ kéo dài trong toàn bộ đời sống tiểu cầu (8-10 ngày) cho đến khi các tiểu cầu mới được sinh ra trong điều kiện không sử dụng aspirin.

aspiri1

Ngoài ra aspirin còn có tác dụng trên nội mạc mạch máu. Thuốc làm bất hoạt COX hạn chế sự hình thành các prostaglandin gây ngưng tập tiểu cầu

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 14 Tháng 7 2014 09:45

Siêu lọc máu liên tục (CRRT)

  • PDF.

Bs Trần Vũ Kiệt - Khoa ICU

I. Định nghĩa :

Siêu lọc máu liên tục (CRRT: Continuous Renal Replacement Therapy) là lọc bỏ chất độc và dịch một cách từ từ và liên tục. Bằng cách loại bỏ dịch và chất độc từ từ trong 24h, nên liệu pháp thay thế thận liên tục đóng vai trò như quả thận sinh lý.

sieulocm7

II. Chỉ định và chống chỉ định

1. Chỉ định:

Cho những bệnh nhân huyết động không ổn định

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 10 Tháng 7 2014 13:07

You are here Đào tạo Tập san Y học