• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Kháng nguyên chẩn đoán ung thư - chất chỉ điểm CA 19-9 (Cancer Antigen 19-9)

  • PDF.

Khoa Hóa Sinh

Kháng nguyên ung thư 19-9 (CA 19-9) là một protein tồn tại trên bề mặt của tế bào ung thư nhất định. CA 19-9 không gây ung thư, đúng hơn nó được sản xuất ra bởi các tế bào của khối u, điều này làm cho nó có ích như một điểm đánh dấu khối u để theo dõi diễn tiến của ung thư.

CA 19-9 tăng trong khoảng 70% người bị ung thư tuyến tụy tiến triển, nhưng nó cũng có thể tăng lên trong các bệnh ung thư khác và các bệnh không ung thư, như ung thư đại trực tràng, ung thư phổi, ung thư túi mật, tắc nghẽn ống dẫn mật (ví dụ, sỏi mật), viêm tụy, xơ nang và bệnh gan. Ở người khỏe mạnh bình thường có một lượng nhỏ CA 19-9 trong máu ( < 35 U/mL ).

CA199

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 24 Tháng 11 2014 14:07

Điều dưỡng với vết thương phần mềm

  • PDF.

Đd Nguyễn Thị Lệ Thuận - Khoa Ngoại CT

1. Định nghĩa

Để biết vết thương phần mềm ta cần nắm định nghĩa vết thương. Vết thương là có sự gián đoạn của tổ chức liên kết một khoảng lớn hay nhỏ. Có nhiều cách phân loại vết thương. Vết thương phần mềm là cách phân loại theo cấu trúc tổ chức cơ thể (vết thương phần mềm, vét thương ở xương, vết thương thần kinh, mạch máu). Trong bài này chỉ trình bày với các đồng nghiệp điều dưỡng về vết thương phần mềm. Vết thương phần mềm là vết thương làm tổn thương cấu trúc của da, tổ chức dưới da, cân, cơ. Vết thương phần mềm rất dễ bị nhiễm khuẩn, đặc điểm này rất quan trọng, khiến người điều dưỡng cần phải lưu ý khi sơ cứu và chăm sóc vết thương.

vethuong1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 24 Tháng 11 2014 09:37

Đặc điểm giải phẫu bệnh của ung thư biểu mô tuyến vú tại chỗ

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Xuân Hiền - Khoa GPB

I. Carcinôm tiểu thùy tại chỗ và tăng sản không điển hình:

ktuyenvu1

1. Đặc điểm lâm sàng:

Carcinom tiểu thùy tại chỗ (Lobular Carcinoma In Sutu – LCIS) chiếm từ 1 – 6% các ung thư vú và chiếm 30 – 50% các ung thư tại chỗ. Nhóm tuổi trung bình khoảng 44- 54 tuổi.

Tổn thương đa ổ chiếm 60 – 85% và có đến 30- 45% LCIS ở cả hai bên vú.

2. Vi thể:

- LCIS phát sinh từ các ống tận cùng tiểu thùy vú. Các tế bào u tăng sinh thay thế biểu mô túi tuyến và các ống trong tiểu thùy. Tế bào u có kích thước nhỏ tương đối đồng dạng, nhân tròn, sẫm, bào tương hẹp, hạt nhân không rõ.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 16 Tháng 11 2014 08:02

Nhồi máu não- chẩn đoán và điều trị

  • PDF.

Bs Nguyễn Tuấn Long – Khoa Nội TM

Thuật ngữ:

  1. Thiếu máu cục bộ não thoáng qua: hồi phục dưới 24 giờ
  2. Thiếu máu cục bộ não hồi phục: hồi phục không di chứng quá 24 giờ
  3. Thiếu máu cục bộ đã hình thành: không hồi phục di chứng nhiều
  4. Nhồi máu não lỗ khuyết: đường kính tổn thương từ 3 - 15 mm

nhoimau2

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 26 Tháng 10 2014 16:21

Phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết do đặt catheter ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo

  • PDF.

Ths Huỳnh Thị Phúc - Khoa KSNK

Tỷ lệ bệnh thận mạn tính trong cộng đồng ở các nước chiếm 10-13% dân số. Hiện nay ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê chính xác toàn quốc. Ước tính 6 triệu dân bị bệnh thận mạn tính, chiếm 6,73% dân số. Khoảng 80.000 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và chỉ 10% bệnh nhân được điều trị lọc máu. Thận nhân tạo là một kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi để điều trị suy thận giai đoạn cuối. Để chạy thận nhân tạo đạt hiệu quả cần phải có đường vào mạch máu đảm bảo đủ lưu lượng. Đặt catheter vào các tĩnh mạch trung tâm để lọc máu vừa là đường vào tạm thời, vừa là đường vào lâu dài đối với những trường hợp không thể làm được đường vào ở ngoại vi. Một nguy cơ thường gặp trong quá trình đặt và sử dụng catheter là tình trạng nhiễm trùng liên quan đến catheter, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết.

Phần catheter trong lòng mạch sẽ bị bao bọc rất nhanh bởi các thành phần của huyết tương như fibrinogen, fibronectin và laminins trở thành môi trường thuận lợi cho tụ cầu khuẩn bám vào và phát triển. Thêm nữa, phức hợp glycalise của tụ cầu vàng có thể giúp vi khuẩn xâm thực và lan tràn rộng hơn. Khi bị nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter tĩnh mạch sẽ gây ra nhiều biến chứng cho người bệnh, vì thế cần áp dụng đầy đủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và bảo quản tốt catheter trong khi lọc máu.

cathe1

Những vị trí lây nhiễm có thể trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 15 Tháng 10 2014 07:53

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV