• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Điều trị nội khoa đau do lạc nội mạc tử cung

  • PDF.

Bs Tạ Thanh Uyên - 

1.Tổng quan

Lạc nội mạc tử cung (LNMTC) là bệnh lý phụ khoa mạn tính đặc trung bới sự hiện diện các tuyến và mô đệm nội mạc tử cung ở vị trí khác ngoài tử cung. Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản được chẩn đoán LNMTC. Triệu chứng LNMTC không phụ thuộc vào kích thước của tổn thương và có biểu hiện đa dạng, từ không triệu chứng đên triệu chứng nặng như đau vùng chậu mạn tính, thống kinh, giao hợp đau, rối loạn kinh nguyệt và hiếm muộn. LNMTC ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe sinh sản, và tinh thần của người bệnh. Việc chẩn đoán LNMTC cho đến nay vẫn chưa thống nhất về nguồn gốc của bệnh cũng như cơ chế sinh bệnh học. Không có học thuyết nào giải thích đầy đủ cho các loại LNMTC, do vậy hiện nay vẫn chưa có một phương pháp điều trị nào được chứng minh là triệt để nhất. LNMTC thường có tỷ lệ tái phát cao và thường diễn tiến mạn tính, ngay cả khi đã được phẫu thuật. Phương pháp điều trị nội khoa hay ngoại khoa cần được đánh giá cẩn trọng dựa trên các yếu tố như tuổi, tính chất, mức độ nặng của triệu chứng, kế hoạch mang thai trong tương lai và dự trữ buồng trứng cảu phụ nữ.

Trong những năm gần đây, liệu pháp nội khoa là xu hướng điều trị chính sau khi có chẩn đoán lâm sàng LNMTC vì kiểm soát triệu chứng hiệu quả, không xâm lấn, cũng như không ảnh hưởng đến dự trữ buồng trứng như phương pháp điều trị ngoại khoa. Bài viết này tập trung chủ yếu vào điều trị nội khoa đau do LNMTC.

Xem tiếp tại đây

Biểu hiện ngoài khớp trong bệnh lý viêm cột sống thể trục

  • PDF.

Bs Trình Trung Phong - 

MỞ ĐẦU

Viêm khớp cột sống thể trục (SpA) là bệnh lý viêm ảnh hưởng đến cột sống và khớp vùng ngoại biên [1]. SpA được phân thành nhiều nhóm phụ bao gồm: viêm khớp vảy nến, viêm khớp phản ứng, viêm cột sống dính khớp (AS), viêm khớp/viêm cột sống liên quan đến bệnh viêm ruột (IBD) và SpA không phân biệt. Tiêu chí phân biệt SpA mới do Hội Đánh giá Viêm khớp cột sống Quốc tế (ASAS) phân loại SpA thành SpA thể trục (axSpA) hoặc SpA thể ngoại biên (pSpA). Bệnh nhân axSpA lại được chia thành AS (theo tiêu chuẩn New York chỉnh sửa) hoặc axSpA không thể hiện qua hình ảnh học (nr – axSpA) khi viêm khớp cùng chậu hoặc tổn thương cấu trúc không được xác định qua chẩn đoán hình ảnh [2, 3].

BIỂU HIỆN NGOÀI KHỚP CỦA ax – SpA

AxSpA ảnh hưởng chủ yếu đến khớp trục, đặc biệt là khớp cùng chậu. Một số vị trí khác bao gồm cột sống, khớp ngoại biên và khớp bám gân. Biểu hiện ngoài khớp phổ biến nhất của AS và nr – axSpA là viêm màng bồ đào, viêm ruột, các bệnh trên da, bệnh ở tim, phổi, xương và thận [4].

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 9 2024 14:49

Tổng quan về bệnh nang Tarlov cột sống

  • PDF.

Bs Trình Trung Phong - 

Gần đây chúng tôi có tiếp nhận điều trị vài trường hợp đau cột sống thắt lưng được điều trị nhiều nơi trước khi đến viện nhưng hiệu quả kém. Bệnh rất dễ bị chẩn doán nhâm và bỏ sót nếu chỉ thăm khám lâm sàng đơn thuần.Đó là bệnh lý nang Tarlov cột sống.Nay chúng tôi xin tóm lược vài nét chính để đồng nghiệp tham khảo thêm.

1. Định nghĩa bệnh nang Tarlov

Nang Tarlov, hay còn gọi là nang rễ thần kinh, là những cấu trúc nang chứa đầy dịch não tủy (CSF) nằm quanh rễ thần kinh, thường xuất hiện ở vùng xương cùng và phần cuối của cột sống. Loại nang này có thể có hoặc không có van và thường được hình thành theo chiều dọc của các loại rễ thần kinh sau. Mặc dù nhiều người có nang Tarlov nhưng không có triệu chứng , nhưng một số trường hợp lớn hơn nó có thể gây đau đớn và các vấn đề về chức năng bàng quang hoặc rụng tóc.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 30 Tháng 9 2024 14:28

Phòng ngừa tái hoạt hóa viêm gan B ở những bệnh nhân cần hóa trị và liệu pháp ức chế miễn dịch

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Hà - 

ĐẠI CƯƠNG

Tái hoạt hóa virus viêm gan B (HBV) có thể dẫn đến suy gan cấp tính nặng và tử vong ở những bệnh nhân bị nhiễm HBV. Tái hoạt hóa HBV (HBVr) thường phát triển nhất ở những bệnh nhân đang điều trị hóa chất ung thư, đặc biệt là liệu pháp tác nhân làm suy giảm tế bào B như rituximab và ofatumumab cho các bệnh ác tính về huyết học hoặc cơ quan rắn và những bệnh nhân đang ghép tế bào gốc tạo máu mà không có biện pháp dự phòng bằng thuốc kháng vi-rút. Ngoài ra, hậu quả tiềm ẩn của HBVr đặc biệt đáng lo ngại khi bệnh nhân tiếp xúc với liệu pháp ức chế miễn dịch hoặc liệu pháp sinh học để điều trị các bệnh thấp khớp, bệnh viêm ruột và các bệnh về da. Do đó, nên cân nhắc sàng lọc bằng các dấu hiệu huyết thanh học HBV và điều trị kháng vi-rút dự phòng hoặc phòng ngừa bằng các chất tương tự nucleos(t)ide ở những bệnh nhân này để giảm nguy cơ mắc HBVr.

viemgb

Xem tiếp tại đây

Dò động mạch cảnh xoang hang

  • PDF.

BS. Bùi Văn Phú - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Dò động mạch cảnh xoang hang (CCF) là kết quả của sự kết nối mạch máu bất thường giữa động mạch cảnh trong (ICA) hoặc động mạch cảnh ngoài (ECA) và các kênh tĩnh mạch của xoang hang(CS). CCF được phân loại dựa trên hệ thống động mạch liên quan, huyết động học và nguyên nhân. Biểu hiện có thể khác nhau và không đặc hiệu, tuy nhiên bệnh nhân bị CCF thường có biểu hiện về mắt do dẫn lưu tĩnh mạch mắt từ xoang hang. Chẩn đoán sớm và xử trí thích hợp là điều cần thiết để tránh các biến chứng đe dọa thị lực và tính mạng.

Vận tốc dòng chảy của CCF, giải phẫu tĩnh mạch và sự tiến triển của các triệu chứng của bệnh nhân quyết định biện pháp can thiệp được sử dụng để điều trị CCF.

docanh

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 01 Tháng 10 2024 08:21

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV