• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Ứng dụng laser diode công suất thấp trong phẫu thuật nhổ răng khôn hàm dưới

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Đức - 

Laser là từ viết tắt của Light Amplification by Stimulated Emission of Radiation, dịch theo tiếng việt là khuyeechs đại ánh sáng bằng phát xạ cưỡng bức. Laser không thuộc loại bức xạ ion hóa như tia gamma hay tia X, do đó không chứa đựng yếu tố nguye cơ gây bệnh ung thư hay đột biến di truyền như biến đổi gen, thay đổi cấu trúc nhiễm sắc thể, cấu trúc tế bào.

LLLT: Low Level Laser Therapy được tiên phong sử dụng bởi Endre Master ở Hungary vào cuối những năm 1960, đem lại lợi ích thúc đẩy lành thương giảm đau, giảm viêm và giảm phù nề. Gần đây, laser năng lượng thấp được ứng dụng trong y học bởi đặc tính của quá trình tạo ra quang sinh học, giúp thúc đẩy sự lành thương và giảm đau, giảm viêm. Laser năng lượng thấp được sử dụng trong phẫu thuật hàm mặt để giảm sưng đau sau phẫu thuật chỉnh hình xương, tăng tốc lành thương xương ở vị trí nhổ răng, gãy xương hàm mặt. Nó còn được ứng dụng phổ biến trong điều trị loạn năng khớp thái dương hàm, đau hàm mặt, viêm khớp. Laser năng lượng thấp còn được áp dụng trong việc tái sinh các sợi mô thần kinh sau chấn thương, thúc đẩy quá trình tích hợp xương và thúc đẩy lành thương trên da bằng cách tăng cường biểu mô hoá và tăng tổng hợp sợi collagen bằng nguyên bào sợi. Nó cũng được báo cáo hiệu quả trong việc điều trị đau dây V, herpes và loét sau herpes.

Các hệ thống LLLT thường xử dụng bán dẫn là Laser diode và là những biến thể của Ga-Al-As với bước sóng từ 700-940nm hoặc In-Ga-As-P với bước sóng 600-680nm

laser rang

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 01 Tháng 10 2024 08:02

Quản lý và điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn IV (p2)

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Hà - 

ĐIỀU TRỊ DI CĂN DỊ THỜI (metachronous metastases)

Lên đến 14–34% bệnh nhân mắc ung thư đại trực tràng (RCC) không di căn cuối cùng sẽ phát triển di căn dị thời [ 121 ]. Giống như di căn đồng thời (synchronous metastases), gan và phổi là vị trí phổ biến nhất của di căn dị thời. Tiên lượng của CRC có di căn dị thời tốt hơn CRC có di căn đồng thời, với một nghiên cứu gần đây báo cáo thời gian sống còn toàn bộ (OS) 1 năm 49,9% so với 41,8% vàsống còn toàn bộ5 năm 13,2% so với 6,2% có lợi cho ung thư đại trực tràng di căn gan (CRLM) dị thời [ 122 ].

Chiến lược điều trị cho CRC có di căn dị thời được tóm tắt trong Hình 1. Khi có thể, cắt bỏ di căn được ưu tiên. Trong khi nếu bệnh không thể cắt bỏ, liệu pháp toàn thân là phương pháp điều trị chính. Bệnh nhân mắc bệnh không thể cắt bỏ nên được theo dõi 2 tháng một lần để đánh giá khả năng chuyển sang bệnh có thể cắt bỏ. Nếu chuyển sang bệnh có thể cắt bỏ, cắt bỏ sau đó là theo dõi hoặc liệu pháp toàn thân được khuyến nghị [ 20 , 21 ].

kdtrang

Xem tiếp tại đây

Biệt lập phế quản phổi

  • PDF.

BS.Đinh Thị Hằng Nga - 

1 Biệt lập phế quản phổi (BPS)

Biệt lập phế quản phổi (BPS) là một dị tật bẩm sinh hiếm gặp của đường hô hấp, có thể biểu hiện triệu chứng sớm ở trẻ em hoặc thanh thiếu niên. BPS ở người lớn thường là một phát hiện tình cờ được tìm thấy trên hình ảnh chụp ngực. Hiện có hai loại BPS đã biết. Biệt lập nội thùy (ILS) là loại phổ biến nhất trong số chúng và là dạng được báo cáo phổ biến nhất trong tài liệu; biệt lập ngoài thùy (ELS). Một dạng không thường được mô tả trong tài liệu, đặc biệt là một dạng được báo cáo ở tuổi trưởng thành muộn.

Phổi biệt lập (PS) là một khối nhu mô phổi bất thường không có chức năng hô hấp, không thông với cây phế quản và được cấp máu bởi hệ thống động mạch bất thường có nguồn gốc từ động mạch chủ ngực hoặc động mạch chủ bụng hoặc nhánh của động mạch chủ bụng hoặc từ động mạch liên sườn.

bietlap

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 28 Tháng 9 2024 20:59

Sử dụng thời gian đổ đầy mao mạch để hướng dẫn hồi sức trong sốc nhiễm khuẩn (2024)

  • PDF.

Bs Dương Hoàn Mỹ - 

Những cân nhắc về mặt kỹ thuật

* Theo bài báo này, CRT được đo bằng áp lực đổ đầy mặt trước của đầu móng tay đốt xa ngón tay trỏ. Ấn với 1 lực tăng dần đến khi màu da dưới móng tay trắng lại và duy trì trong 10 giây. Thời gian trở lại màu da bình thường được đo bằng đồng hồ, và thời gian trở lại lâu hơn 3 giây được định nghĩa là không bình thường.

CRT chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như nhiệt độ, ánh sáng phòng, màu da, độ tuổi, chất lượng kỹ thuật và vị trí ấn, đồng thời cũng phụ thuộc vào độ tin cậy giữa người quan sát và khả năng quan sát [2].

CRT cũng có thể được đánh giá ở dái tai hoặc xương bánh chè nhưng với các ngưỡng dự đoán khác nhau. Ở những bệnh nhân bị sốc nhiễm khuẩn, ngưỡng tốt nhất để dự đoán tỷ lệ tử vong là 2,4 giây ở đầu ngón trỏ so với 4,9 giây ở vùng đầu gối [8]. Do đó, giá trị ngưỡng 3 giây đã được áp dụng trong các thử nghiệm lâm sàng nhưng cần thực hiện các phép đo lặp lại để cải thiện độ chính xác.

maomach

Đọc thêm...

Nhĩ châm điều trị rối loạn tiền đình

  • PDF.

Bs Huỳnh Thị Thủy Tiên - 

nhicham

Xem tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV