• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng HỘI NGHỊ KHOA HỌC MẠNG LƯỚI CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH LẦN THỨ 7 - Ngày 06-07/06/2025 tại TP Tam Kỳ - Quảng Nam

Đào tạo nhân viên BV

Quá trình phục hồi chức năng sau nối gân

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Hùng - 

1. Vai trò vật lý trị liệu đứt gân ngón tay

Vật lý trị liệu sau phẫu thuật đứt gân ngón tay có vai trò vô cùng quan trọng trong việc phục hồi chức năng của ngón tay bị tổn thương. Bao gồm:

Ngăn chặn sự hình thành các chất dính, đảm bảo gân trượt tốt và riêng biệt nhau.

Ngăn ngừa teo cơ, phòng ngừa co rút.

Phục hồi phạm vi chuyển động của ngón tay bị thương.

Tăng cường cơ bắp và duy trì các chức năng của bàn tay để giành được chức năng bình thường.

Quá trình phục hồi chức năng sẽ được thực hiện sau khi phẫu thuật nối gân ngón tay và kéo dài đến 3 – 6 tháng. Trong thời gian 3 tuần đầu tiên, việc đeo nẹp và giữ cố định ngón tay được thực hiện liên tục ngay cả khi tập để lành vết thương. Sau đó bỏ nẹp gián đoạn tăng dần trong ngày, đến 6 tuần thì bỏ hoàn toàn. Trong thời gian này bệnh nhân sẽ được các bác sĩ cho tập các bài tập thụ động sớm để cải thiện khả năng cử động.

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 30 Tháng 4 2025 22:00

Chấn thương do nổ

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - 

Tổng quan

Sự phổ biến của các cuộc xung đột vũ trang, các cuộc tấn công khủng bố và tai nạn công nghiệp đòi hỏi bác sĩ lâm sàng phải hiểu về các chấn thương do nổ trong cả bối cảnh dân sự và quân sự. Chấn thương do nổ là một dạng chấn thương phức tạp, do giải phóng năng lượng nổ. Bài đánh giá này tập trung vào các cơ chế và phân loại chấn thương do nổ và trình bày kiến ​​thức cần thiết để chẩn đoán và quản lý ban đầu.

Định nghĩa và cơ chế chấn thương do nổ

Chấn thương do nổ là chấn thương vật lý do sóng áp suất nhanh và các mảnh vỡ liên quan do vụ nổ tạo ra. Sóng nổ nén không khí trong không gian mở và kín, gây tổn thương nội tạng và chấn thương do va chạm bởi đạn và mảnh vỡ. Mức độ nghiêm trọng và loại chấn thương phụ thuộc vào khoảng cách đến vụ nổ, áp suất của vụ nổ và sự hiện diện của các yếu tố khác như mảnh vỡ và nhiệt.

Chất nổ bậc cao, chẳng hạn như thuốc nổ, tạo ra sóng nổ áp suất cao siêu thanh. Thuốc nổ bậc thấp, chẳng hạn như bom xăng, không có sóng nổ áp suất cao và tạo ra vụ nổ hạ thanh được gọi là gió nổ, chủ yếu gây ra thương tích do đạn đạo và nhiệt.

Mối quan hệ áp suất-thời gian của vụ nổ

Trong hình, trục dọc hiển thị áp suất, được đo bằng pound trên inch vuông. Trục ngang hiển thị thời gian, được đo bằng mili giây. Một vụ nổ gây ra sự gia tăng đột ngột của áp suất khí quyển xung quanh.

Áp suất tăng có thể vượt quá áp suất khí quyển nhiều lần cho đến khi đạt đến điểm cực đại, được gọi là áp suất cực đại. Đây là điểm tăng áp suất mạnh nhất và là thời điểm phá hủy lớn nhất do sóng nổ gây ra.

Khi sóng nổ lan ra bên ngoài, áp suất phía sau nó giảm nhanh chóng, tạo ra pha áp suất âm với hiệu ứng giống như chân không, hút không khí và mảnh vỡ vào bên trong, có khả năng gây thêm thương tích cho nạn nhân bị kẹt trong khu vực nổ.

ctdono

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 19 Tháng 5 2025 16:49

Các độc tính sớm của xạ trị và hướng xử trí

  • PDF.

Bs CK1 Hồ Huy Hùng - 

I. Mở đầu:

1. Tổng quan về xạ trị:

  • Xạ trị là phương pháp sử dụng các bức xạ ion-hóa vào điều trị ung thư. Các bức xạ ion-hóa là những chùm tia mang năng lượng rất cao, khi chiếu vào vật chất sẽ bứt rời các hạt điện tử (electron) ra khỏi nguyên tử của vật chất đó, tạo nên những ion.
  • Tầm hoạt động của xạ trị nhằm kiểm soát khối u tại chỗ, tại vùng.
  • Tia bức xạ tác động trên tế bào, cơ bản nhất là tác động trên ADN hơn là trên ARN của tế bào chất, hay trên màng tế bào. Phân tử ADN bị tổn thương khả năng nhân đôi hoặc tổng hợp khiến tế bào chết từ từ. [1]

2. Định nghĩa “độc tính sớm” (early toxicities): Các tác dụng phụ xảy ra trong hoặc ngay sau quá trình xạ trị (thường trong vòng 90 ngày).

Tổn thương cấp tính do tia xạ chủ yếu liên quan đến các tế bào tăng sinh nhanh, ví dụ như bề mặt biểu mô của da hoặc đường tiêu hóa. Tia xạ làm tổn thương các tế bào gốc, biểu hiện khi các mô bị mất đi như một phần của quá trình thay thế tế bào bình thường, nhưng không có sự thay thế đầy đủ của các tế bào gốc do tổn thương do tia xạ. Điều này dẫn đến sự phá vỡ hàng rào bảo vệ - thường ở da, niêm mạc miệng và đường tiêu hóa, đặc biệt là 1-5 năm sau khi hoàn thành xạ trị. Sau đó, tăng sản bù trừ trong các tế bào gốc dẫn đến phục hồi. Do đó, các triệu chứng sẽ biến mất sau vài tuần. Khi tổn thương cấp tính không lành hoàn toàn và kéo dài đến giai đoạn muộn, những tổn thương như vậy là hậu quả muộn. Những tác động như vậy thường thấy hơn ở các phác đồ kết hợp hóa trị với xạ trị, trong đó các mô không thể phục hồi do các tác dụng độc tế bào đi kèm từ hóa trị. [2]

docxa

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 30 Tháng 4 2025 07:59

Nifedipine đường uống so với labetalol tiêm tĩnh mạch trong điều trị tăng huyết áp cấp cứu trong thai kỳ: Tổng quan hệ thống và phân tích tổng hợp

  • PDF.

Bs Đinh Xuân Hàn - 

Giới thiệu

Rối loạn tăng huyết áp khi mang thai là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở bà mẹ và trẻ sơ sinh trên toàn thế giới. Người ta ước tính rằng tiền sản giật gây biến chứng cho 2-8% số ca mang thai trên toàn cầu. Ở Mỹ Latinh và Caribe, rối loạn tăng huyết áp gây ra gần 26% số ca tử vong ở bà mẹ, trong khi ở Châu Phi và Châu Á, chúng gây ra 9% số ca tử vong. Mặc dù tỷ lệ tử vong ở bà mẹ thấp hơn nhiều ở các nước thu nhập cao so với các nước đang phát triển, nhưng 16% số ca tử vong ở bà mẹ có thể là do rối loạn tăng huyết áp. Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ tiền sản giật tăng 25% từ năm 1987 đến năm 2004. Hơn nữa, so với những phụ nữ sinh con vào năm 1980, những người sinh con vào năm 2003 có nguy cơ mắc tiền sản giật nặng cao gấp 6,7 lần. Biến chứng này rất tốn kém: một nghiên cứu đã báo cáo rằng vào năm 2012 tại Hoa Kỳ, chi phí ước tính cho tiền sản giật trong vòng 12 tháng đầu sau khi sinh là 2,18 tỷ đô la (1,03 tỷ đô la cho phụ nữ và 1,15 tỷ đô la cho trẻ sơ sinh), phần lớn là do sinh non.

Tăng huyết áp khi mang thai nặng được định nghĩa là huyết áp tâm thu (SBP) ≥ 160 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (DBP) ≥ 110 mmHg. Hiệp hội Sản phụ khoa Hoa Kỳ (ACOG) khuyến cáo nên bắt đầu điều trị hạ huyết áp ngay lập tức đối với tăng huyết áp dai dẳng và nặng với hướng dẫn quản lý lâm sàng khuyến cáo dùng hydralazine/labetalol tiêm tĩnh mạch hoặc nifedipine uống để kiểm soát huyết áp khẩn cấp cho bệnh nhân mang thai. Tuy nhiên, do tình trạng thiếu hụt sản xuất, hydralazine không có sẵn ở nhiều quốc gia. Hơn nữa, trong thập kỷ qua, đã có nhiều báo cáo về tác dụng phụ ở bà mẹ và thai nhi liên quan đến hydralazine. Trong những năm gần đây, labetalol và nifedipine đã nổi lên như những loại thuốc được sử dụng phổ biến trong thực hành lâm sàng để kiểm soát tăng huyết áp nghiêm trọng..

tha

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 30 Tháng 4 2025 07:36

Chẩn đoán và điều trị tăng kali máu

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - 

Tăng kali máu là nồng độ kali huyết thanh > 5,5 mEq/L (> 5,5 mmol/L), thường là kết quả của giảm bài tiết kali của thận hoặc dịch chuyển kali bất thường ra khỏi tế bào. Thường có một số yếu tố góp phần đồng thời gây ra, bao gồm tăng lượng kali đưa vào, thuốc làm giảm bài tiết kali qua thận và tổn thương thận cấp tính hoặc bệnh thận mạn tính. Tăng kali máu cũng có thể xảy ra trong tình trạng toan chuyển hóa (ví dụ: toan ceton đái tháo đường). Các biểu hiện lâm sàng nói chung là thần kinh cơ, dẫn đến yếu cơ và độc tính lên tim, khi nặng, có thể tiến triển thành rung thất thoặc vô tâm thu. Chẩn đoán bằng định lượng kali huyết thanh. Điều trị có thể bao gồm giảm lượng kali nạp vào cơ thể, điều chỉnh thuốc, cung cấp nhựa trao đổi cation và trong trường hợp cấp cứu, cung cấp canxi gluconate, insulin và lọc máu.

tangkali

Xem tiếp tại đây

 
You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV