• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Áp xe não

  • PDF.

Bs Trần Thanh Tịnh - 

I. Đại cương

1. Định nghĩa:

Áp xe não được định nghĩa là những ổ nhiễm khuẩn khu trú trong nhu mô não do nhiều tác nhân gây nên. Thường gặp nhất là do vi khuẩn, ít gặp hơn như nấm, ký sinh vật. Áp xe não chiếm 8% tổng số khối choán chỗ trong sọ, đây là một trong số ít bệnh lý choán chỗ trong sọ có thể chữa khỏi hoàn toàn. Chẩn đoán và điều trị áp xe não đã có nhiều sự tiến bộ trong những năm qua nhờ sự áp dụng các kỹ thuật hiện đại như chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, cộng hưởng từ khuếch tán, định vị, neuronavigation và kháng sinh hiệu quả. Áp xe não chủ yếu được điều trị khỏi bằng phẫu thuật, nhất là phẫu thuật chọc hút. Điều trị nội được sử dụng khi áp xe còn nhỏ hay điều trị nội sau khi phẫu thuật.

2. Tác nhân gây bệnh:

Vi khuẩn gây áp xe não có thể là vi khuẩn ái khí hay kỵ khí. Trước thời kỷ 1980, phần lớn các tác giả cho rằng áp xe não chủ yếu do vi khuẩn ái khí nhưng ngày nay, tỷ lệ vi khuẩn kỵ khí gây áp xe não cao ngang bằng với vi khuẩn ái khí. Nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn kỵ khí được phân lập ở 40%-80% bệnh phẩm mủ áp xe não. Theo hầu hết các nghiên cứu, liên cầu chiếm (30%-45%), sau đó là tụ cầu (25%-30%), ít gặp hơn là E.coli, Proteus, Enterobacter... Vi khuẩn kỵ khí hay gặp nhất là liên cầu kỵ khí (Peptostreptococcus), Bacteroides....

apxenao

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 03 Tháng 10 2024 16:45

Chấn thương trật chẩm đội

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

KHÁI QUÁT:

Trật khớp Atlantooccipital (AOD) là do phá vỡ sự ổn định của khớp nối cổ và xương sọ (thường là kết quả của chấn thương dây chằng)

Bệnh nhân thường bị thiếu hụt thần kinh tối thiểu hoặc biểu hiện rối loạn hành tủy cổ.

Phân loại:

  • Tuýp 1: Trật khớp chẩm ra trước so với đốt đội ( C1)
  • Tuýp 2: Trật khớp theo chiều dọc ( kéo dãn )
  • Tuýp 3: Trật khớp chẩm ra sau

Có thể có phối hợp

tratcham

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 03 Tháng 10 2024 16:39

Cắt polyp đại trực tràng và cắt niêm mạc qua nội soi (EMR) GUIDELINE ESGE – UPDATE 2024

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Võ Khoa - 

- Cắt polyp đại trực tràng qua nội soi làm giảm tỷ lệ mắc (incidence) và tử vong (mortality) do ung thư đại trực tràng (colorectal cancer) và được coi là một kỹ năng thiết yếu đối với tất cả bác sĩ nội soi. Có nhiều kỹ thuật và thiết bị cắt polyp khác nhau, việc sử dụng chúng thường phụ thuộc vào sự lựa chọn của bác sĩ nội soi và sự có sẵn tại chỗ. Guideline này là bản cập nhật của Hướng dẫn cắt polyp đại trực tràng Hội Nội soi Tiêu hóa Châu Âu (ESGE) năm 2017.

- Guideline này không đề cập đến việc quản lý các thuốc chống đông và các thuốc khác trước và sau thủ thuật, cũng như giám sát sau cắt polyp, vì những vấn đề này đã được đề cập trong Guideline riêng biệt.

polypdt

Xem tại đây

Ung thư di căn xương

  • PDF.

Bs. Hồ Huy Hùng - 

1. Giới thiệu:

Bất kỳ ung thư nào cũng có thể di căn vào xương, nhưng thường gặp nhất là ung thư biểu mô, đặc biệt là những ung thư của các cơ quan như vú, phổi, tuyến tiền liệt, thận, tuyến giáp và ung thư đại tràng.

2. Triệu chứng của ung thư di căn xương

Di căn xương thường được biểu hiện bằng đau xương, mặc dù đôi khi có thể không có triệu chứng. Di căn xương có thể gây ra các triệu chứng trước khi chẩn đoán ung thư hoặc xuất hiện ở những bệnh nhân đã được chẩn đoán ung thư trước đó.

3. Chẩn đoán ung thư di căn xương

  • Chụp X-quang toàn bộ xương: hiện nay ít sử dụng
  • Chụp xạ hình khung xương (kỹ thuật phóng xạ hạt nhân) để xác định di căn
  • Chẩn đoán hình ảnh hiện đại: CT, MRI và/hoặc PET-CT toàn bộ cơ thể để phát hiện tổn thương di căn xương.
  • Khám lâm sàng và làm các xét nghiệm để chẩn đoán ung thư nguyên phát (nếu chưa được chẩn đoán)
  • Nếu không tìm được khối u nguyên phát sau khi đánh giá thì thường cần chỉ định sinh thiết xương làm giải phẫu bệnh và hoá mô miễn dịch.

Ung thư di căn xương cần được nghi ngờ ở tất cả các bệnh nhân đau xương mà không rõ nguyên nhân, đặc biệt là những bệnh nhân có ung thư đã được chẩn đoán và đau xương hoặc có dấu bất thường trên chẩn đoán hình ảnh nghi ngờ di căn xương. Tổn thương xương do di căn từ ung thư tuyến tiền liệt thường có hình ảnh đặc xương, ung thư phổi thường là các tổn thương tiêu xương, ung thư vú có thể là tổn thương đặc xương hoặc tiêu xương.

dicanxuog2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 01 Tháng 10 2024 17:16

Đau dây thần kinh số V

  • PDF.

Bs Trần Thanh Tịnh - 

1. Dịch tễ học:

  • Thường gặp ở lứa tuổi 50 đến 70, phụ nữ nhiều hơn nam giới, bên phải nhiều hơn bên trái
  • Đa số đau day thần kinh V có điểm đâu điển hình như cò súng (trigger zone) và đau cách khoảng, cơn đau khoảng từ 5 đến 15 giây, thậm chí 30 giây, sau cơn đau trở lại hoàn toàn bình thường, giống như giả vờ.

2. Giải phẫu

Dây thần kinh V chia làm 3 nhánh: V1 nhánh mắt, V2 nhánh hàm trên, V3 nhánh hàm dưới.

3. Nguyên nhân và bệnh sinh:

  • Đa số các trường hợp đau dây V là do các mạch máu kế cận chèn ép V, phần lớn là động mạch tiểu não trên, một số ít động mạch tiểu não trước dưới, động mạch than nền và các tĩnh mạch.
  • Khoảng 1 – 2% đau dây thần kinh V do chèn ép từ những nguyên nhân khác của góc cầu – tiểu não như: u nang thượng bì (epidermoid tumor), u màng não, u dây VIII và các dị dạng động – tĩnh mạch não ( AVM).
  • Ngoài ra còn khoảng 1 – 8% bệnh nhân đau dây V là triệu chứng do đa xơ cứng vùng góc cầu – tiểu não trong các y văn khác và một số ít trường hợp đau dây V chưa rõ nguyên nhân.

Hiện nay đau dây V chưa được xác định rõ cơ chế bệnh sinh nhưng điều trị có kết quả rất cao.

gpday5

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 01 Tháng 10 2024 08:07

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV