• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Chuyển sản ruột- viêm teo dạ dày và nguy cơ ung thư dạ dày

  • PDF.

Bs Bùi Thị Bích Liễu - 

Nguy cơ tiến triển ung thư dạ dày: bệnh nhân viêm teo dạ dày kèm chuyển sản ruột có nguy cơ tiến triển ung thư cao hơn khi có các yếu tố sau đây:

  • Chuyển sản ruột không hoàn toàn.
  • Chuyển sản ruột tiến triển.
  • Tiền căn gia đình ( 3 thế hệ ung thư dạ dày).
  • Hút thuốc lá.
  • Lạm dụng rượu.

1. Tổn thương tiền ung thư dạ dày:

là những tổn thương có sự thay đổi về mặt mô học có thể diễn tiến sớm thành mô ung thư. Ba tổn thương được phân loại tiền ung thư: viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính, chuyển sản ruột dạ dày và nghịch sản, trong đó nghịch sản là tổn thương tiền ung thư trực tiếp.

Viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột là 2 yếu tố nguy cơ độc lập của ung thư dạ dày. Một nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày sau 5 năm của viêm teo dạ dày nặng và chuyển sản ruột lần lượt từ 2-10% và 5,3-9,8%.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 22 Tháng 9 2024 20:14

Tắc nghẽn đường ra dạ dày

  • PDF.

Ths. BSNT Nguyễn Xuân Lâm - 

1. ĐẠI CƯƠNG

Tắc nghẽn đường ra dạ dày (Gastric Outlet Obstruction) là tình trạng tắc nghẽn lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống ruột non. Các tổn thương có thể nằm ở phần xa dạ dày (hang môn vị) hoặc phần gần tá tràng.

Tắc nghẽn đường ra dạ dày thường biểu hiện với các triệu chứng không điển hình  như đau bụng hoặc khó tiêu. Do đó, bệnh lý này thường khó phát hiện và thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn.

Các nguyên nhân của tắc nghẽn đường ra dạ dày nhìn chung có thể chia ra thành 2 nhóm: lành tính và ác tính. Điều trị bao gồm: điều trị bảo tồn, can thiệp qua nội soi ống tiêu hóa hoặc ngoại khoa [1].

2. BỆNH HỌC

Tắc nghẽn cơ học

Tắc nghẽn cơ học nhìn chung được chia làm 2 nhóm: lành tính và ác tính.

Ung thư dạ dày và ung thư tụy là 2 nguyên nhân ác tính hay gặp nhất. Các nguyên nhân ác tính khác bao gồm: u lympho dạ dày, u tá tràng và bóng vater, u túi mật và đường mật, sarcoma sau phúc mạc, GIST [2].

Loét dạ dày và tá tràng là nguyên nhân tắc nghẽn đường ra dạ dày lành tính hay gặp nhất. Các nguyên nhân ít gặp khác bao gồm: hẹp miệng nối sau mổ, viêm tụy, nang giả tụy, hẹp liên quan NSAIDs, xoắn dạ dày [3].

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 20 Tháng 9 2024 10:53

Hội chứng mất cân bằng lọc máu

  • PDF.

Bs Phan Đỗ Minh Quân - 

I. GIỚI THIỆU

Hội chứng mất cân bằng lọc máu (Dialysis disequilibrium syndrome (DDS)) được đặc trưng bởi một loạt các triệu chứng thần kinh ảnh hưởng đến bệnh nhân chạy thận nhân tạo, đặc biệt là khi họ lần đầu tiên bắt đầu chạy thận nhân tạo. Tuy nhiên, nó cũng được thấy ở những bệnh nhân đã bỏ lỡ nhiều lần điều trị lọc máu liên tiếp. Điều này có thể là do không tuân thủ hoặc không có khả năng tiếp cận các biện pháp lọc máu thường xuyên. Các triệu chứng của DDS được cho là chủ yếu do phù não. DDS hiếm khi được mô tả ở những bệnh nhân được điều trị bằng liệu pháp thay thế thận liên tục (CKRT).

II. DỊCH TỄ HỌC VÀ YẾU TỐ NGUY CƠ

Tỷ lệ mắc hội chứng mất cân bằng lọc máu (DDS) chưa được xác định rõ ràng và thay đổi tùy theo nhóm bệnh nhân. Tỷ lệ mắc và mức độ nghiêm trọng nói chung đã giảm, một phần do các chiến lược phòng ngừa và bắt đầu lọc máu sớm hơn. Tuy nhiên, tỷ lệ mắc bệnh cũng có thể không được báo cáo đầy đủ do mức độ nghiêm trọng giảm dần và tính chất không đặc hiệu của các triệu chứng. Các yếu tố nguy cơ của DDS bao gồm:

- Điều trị chạy thận nhân tạo lần đầu

- Nồng độ nitơ urê trong máu (BUN) tăng rõ rệt trước phiên lọc máu (ví dụ: >175 mg/dL hoặc 60 mmol/L)

- Tuổi tác quá cao

- Các bệnh thần kinh có sẵn (chấn thương đầu, đột quỵ, động kinh)

- Sự hiện diện đồng thời của các tình trạng khác có thể liên quan đến phù não (chẳng hạn như hạ natri máu, bệnh não gan hoặc tăng huyết áp cấp cứu)

- Sự hiện diện đồng thời của một tình trạng khác liên quan đến tăng tính thấm của hàng rào máu não (chẳng hạn như nhiễm trùng huyết, viêm mạch, ban xuất huyết giảm tiểu cầu huyết khối, hội chứng tán huyết tăng urê máu, viêm não hoặc viêm màng não)

Đọc thêm...

Điều trị hạ natri máu hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp (SIADH) và thiết lập lại áp lực thẩm thấu

  • PDF.

Bs. Vũ Thị Lê Thùy- 

GIỚI THIỆU

Hạ natri máu trong hội chứng tiết hormone chống bài niệu không phù hợp (SIADH) là kết quả của việc giữ lại nước uống hoặc nước truyền do ADH gây ra. Mặc dù bài tiết nước bị suy yếu, việc xử lý natri vẫn nguyên vẹn vì không có bất thường trong các cơ chế điều hòa thể tích như hệ thống renin-angiotensin-aldosterone hoặc peptide lợi niệu nhĩ.

Việc lựa chọn liệu pháp điều trị SIADH phụ thuộc vào một số yếu tố bao gồm mức độ hạ natri máu, sự có hoặc không có triệu chứng, khả năng nguyên nhân gây ra SIADH có thể hồi phục và ở một mức độ nào đó, độ thẩm thấu nước tiểu.

SINH BỆNH HỌC

Trong số những bệnh nhân mắc SIADH, sự kết hợp giữa tình trạng giữ nước và mất chất hòa tan (natri và kali) về cơ bản là nguyên nhân gây ra tình trạng giảm natri huyết thanh.

SIADH

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 16 Tháng 9 2024 16:28

Vi phẫu thần kinh ngoại biên và ghép thần kinh

  • PDF.

Bs Lê Quang Hoàng Nhã - 

1. Cấu tạo chung của thần kinh:

  • Sợi thần kinh: là các sợi trục của tế bào TK
  • Bó sợi : các sợi trục đi cùng nhau tạo thành bó sợi, các sợi trong cùng bó có chứng năng giống nhau.
  • Dây thần kinh: là tập hợp các bó sợi TK để đảm bảo chức năng 1 cơ quan hay 1 phần cơ thể.
  • Bên trong cũng như xung quanh có các mạch máu nuôi dây TK.
  • Bao ngoài: cấu tạo bằng các sợi collagen, chứa các mạch nhỏ nuôi sợi TK.
  • Bao bó sợi: là mô liên kết bao quanh từng bó sợi bên trong bao TK
  • Bao sợi thần kinh: là thành phần bao bọc quanh tb Schwann và sợi trục, giúp sợi TK dẻo dai và chịu đựng tốt.

viphauTK

Xem tiếp tại đây

 

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV