• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Hội chứng HELLP

  • PDF.

Bs Bùi Văn Duy Phúc - Khoa Sản

Hội chứng HELLP được Weinstein mô tả lần đầu tiên năm 1982, gồm 3 dấu chứng sinh hóa là: HEMOLYSIS- tán huyết, ELEVATED LIVER ENZYMES- tăng men gan, LOW PLATELET COUNT- tiểu cầu thấp.

Hội chứng HELLP xuất hiện mang tính sắc tộc, chủng tộc, tầng lớp kinh tế xã hội và độ tuổi. HELLP biểu hiện trên cả sản phụ con so và con rạ. Bệnh thường diễn tiến nhanh và xảy ra  biến chứng nặng có thể đe dọa tính mạng của cả sản phụ và thai nhi. Chẩn đoán chính xác và điều trị kịp thời làm cải thiện đáng kể bệnh suất và tử suất. Khoảng 70% trường hợp xảy ra trước sinh, phần lớn trong khoảng 27 – 37 tuần; phần còn lại trong vòng 48 giờ sau sinh.

hellp4 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 21 Tháng 1 2014 17:22

Đọc thêm...

Bệnh cầu thận đái tháo đường

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - Khoa Nội thận-nội tiết

I. ĐẠI CƯƠNG:

Thuật ngữ “Bệnh cầu thận đái tháo đường” chỉ bệnh lý cầu thận thứ phát do ảnh hưởng của đái tháo đường (ĐTĐ) lên thận. Tổn thương cầu thận này có hình thái đặc hiệu được Kimmelstiel và Wilson mô tả năm 1936.

Theo dõi các biến chứng của ĐTĐ, gặp microalbumin niệu ở 40% bệnh nhân bị ĐTĐ dưới 5 năm và 49% bệnh nhân ĐTĐ trên 5 năm.

Bệnh cầu thận đái tháo đường được xác định do thay đổi thành phần hóa học của màng đáy cầu thận và tổ chức gian mạch. Phân tích hóa sinh và hóa miễn dịch chỉ ra rằng chất mầm ngoài tế bào (extracellular matrix: ECM) của gian mạch cầu thận bao gồm collagen typ IV, laminin và fibronectin.

cauthan2

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 19 Tháng 1 2014 21:57

Đọc thêm...

Hướng dẫn thực hành lâm sàng về thông khí không xâm nhập

  • PDF.

 Ths Bs Lê Tự Định – Khoa ICU

Các khuyến cáo mới dựa trên cơ sở ngày càng có nhiều bằng chứng từ các tài liệu và sự thay đổi trong thực hành lâm sàng trong những năm gần đây, mô tả việc sử dụng các hình thức thở máy không xâm nhập trong các trường hợp sau phẫu thuật, bệnh nhân suy giảm miễn dịch, ở những bệnh nhân được cai thở máy thông thường, và ở những bệnh nhân có nguy cơ cao suy hô hấp sau khi rút ống nội khí quản .

"Thở máy không xâm nhập là một lựa chọn quan trọng trong việc xử trí bệnh nhân có nguy cơ hoặc có suy hô hấp trong môi trường chăm sóc đặc biệt, " Sean P. Keenan, tiến sỹ y khoa và các đồng nghiệp từ nhóm thử nghiệm Critical Care Canada về các phương thức thở máy không xâm nhập cho biết.

"Trong hai thập kỷ qua, việc sử dụng phương thức thở máy áp lực dương không xâm nhập (NPPV= noninvasive positive-pressure ventilation) và thông khí áp lực dương liên tục (CPAP= continuous positive airway pressure) qua mặt nạ đã tăng lên rất nhiều trong số những bệnh nhân bị bệnh cấp tính...Cả hai phương pháp thông khí đã được sử dụng để tránh đặt nội khí quản trong quần thể bệnh nhân khác nhau với thành công khác nhau ".

CPAP1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 18 Tháng 1 2014 14:52

Đọc thêm...

Đánh giá hiệu quả gây mê mask thanh quản trong phẫu thuật vùng bụng

  • PDF.

CN Trần Thị Thủy - Gây mê Hồi sức

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

            Trong gây mê phẫu thuật, việc đảm bảo thông khí tốt là vấn đề quan trọng. Gây mê NKQ là phương pháp kiểm soát hô hấp hữu hiệu và chắc chắn. Tuy nhiên việc đặt NKQ cũng làm cho mạch nhanh, huyết áp tăng, đau họng, nuốt đau, khàn tiếng... Năm 1981, BS Gây mê Archie Brain người Anh đã phát minh ra Mask thanh quản (MTQ) và đưa vào sử dụng năm 1983. Từ đó đến nay MTQ đã được cải tiến nhiều lần và có nhiều loại MTQ đã chính thức đưa vào phát đồ kiểm soát đường thở khó, đặc biệt trong tình huống: “không đặt NKQ được, không thông khí được”, cho nên chúng tôi áp dụng gây mê MTQ trong phẫu thuật vùng bụng, bởi nó đem lại tính an toàn về hô hấp - tuần hoàn cho người bệnh. 

maskTQ1

Mời các bạn xem toàn văn tại đây

Sử dụng Acid tranexamic cho bệnh nhân chấn thương sọ não

  • PDF.

Khoa ICU

Bối cảnh: Tổn thương não sau chấn thương thường kèm theo chảy máu nội sọ có thể làm bệnh nhân trầm trọng hơn sau khi nhập viện. Tranexamic acid (TXA) đã được sử dụng để chứng minh làm giảm chảy máu trong phẫu thuật chọn lựa và có bằng chứng rằng sử dụng ngắn hạn TXA có thể làm giảm tái xuất huyết trong xuất huyết nội sọ tự phát. 

Một nghiên cứu nhằm mục đích xác định hiệu quả và an toàn của TXA trong việc ngăn ngừa xuất huyết nội sọ tiến triển trong CTSN.

Hanexic1

Phương pháp: Đây là một thử nghiệm ngẫu nhiên đối chứng giả dược mù đôi. Nghiên cứu ghi nhận 238 bệnh nhân > 16 tuổi, bị CTSN mức độ vừa đến nặng (thang điểm Glasgow sau hồi sức là 4-12), có chụp CT scan não trong vòng tám giờ sau chấn thương và không có chỉ định phẫu thuật cấp cứu. Loại trừ bệnh nhân nếu họ có rối loạn đông máu hoặc creatinine huyết thanh > 2,0 mg%. 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 08 Tháng 1 2014 15:16

Đọc thêm...

You are here Đào tạo