• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Ung thư đại trực tràng (Colorectal Cancer)

  • PDF.

Bs Trần Quốc Chiến - Khoa Ung bướu   

Phần I:

Ung thư đại trực tràng là một nguyên nhân chính gây chết liên quan với ung thư ở Hoa Kỳ và ở nhiều vùng trên thế giới. Hiện nay, nó là nguyên nhân thường gặp đứng hàng thứ hai gây tử vong do ung thư ở Hoa Kỳ, với trên 150.000 trường hợp mắc mới và 55.000 trường hợp chết mỗi năm. Tần suất của ung thư đại trực tràng đã sụt giảm 2,1% giữa những năm 1992 và 1996, dữ liệu hiện nay gợi ý rằng tỷ lệ tử vong do ung thư đại trực tràng cũng đang sụt giảm. Những khuynh hướng này có thể quy cho những nổ lực gia tăng việc sàng lọc, việc can thiệp sớm với cắt polyp dự phòng, và cải thiện các phương pháp điều trị bổ trợ, và đã được khuyến khích bằng những nổ lực lớn hơn nữa trong việc phát hiện, phòng ngừa, và điều trị.

ungthudtt1

Hình minh họa

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 3 2014 18:42

Đọc thêm...

Các tổn thương dạng u ở gan

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Xuân Hiền - Khoa GPB

1. U gan lành tính

1.1. U mạch máu

U mạch máu gan là loại u lành tính thường gặp nhất. Trên phẫu tích tử thi, u mạch máu gan chiếm tỉ lệ khoảng 2 – 5%. Tỉ lệ không khác biệt ở nam và nữ.

- Giải phẫu bệnh lý: Kích thước u mạch máu gan ở nữ lớn hơn nam, thay đổi từ vài mm đếm 10 – 15cm. U có thể đơn ổ hoặc đa ổ. U có thể ở bề mặt hoặc nằm ở trung tâm. Về đại thể, u xốp mềm, có những mạch máu màu đen đôi khi có huyết khối. Về vi thể, u mạch máu gan bao gồm các mạch máu lớn lót tế bào nội mô dẹt trưởng thành, được bao quanh bởi mô đệm liên kết thưa.

 ugan1

 Hình ảnh vi thể u mạch máu dạng hang trong gan

Trong phần lớn các trường hợp u mạch máu gan đơn độc; một vài trường hợp có phối hợp với các nốt tăng sinh tế bào gan hoặc kết hợp với các u mạch máu ngoài gan. Trường hợp hiếm gặp được gọi là “bệnh u mạch máu gan” (Hepatic haemangiomatosis), trog trường hợp này u mạch máu xâm nhiễm lan tỏa toàn bộ gan.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 3 2014 17:45

Đọc thêm...

Trọng tâm công tác điều dưỡng quý I năm 2014

  • PDF.

Phòng Điều Dưỡng

Để thực hiện tốt Thông tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26 tháng 01 năm 2011 của Bộ Y tế về Hướng dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh viện và Chuẩn năng lực cơ bản của Điều dưỡng Việt Nam được Bộ Y tế  ban hành theo quyết định số 1352/QĐ-BYT Ngày 24 tháng 4 năm 2012.

Theo kế hoạch hoạt động công tác Điều dưỡng quý I năm 2014 trọng tâm 2 vấn đề là Bảo đảm an toàn và phòng ngừa sai sót chuyên môn kỹ thuật trong chăm sóc người bệnh và Ghi chép hồ sơ bệnh án có chất lượng.

Trong tháng 2, Phòng Điều dưỡng đã tổ chức kiểm tra ngẫu nhiên 155 hồ sơ bệnh án của người bệnh nội trú tại các khoa trên cơ sở đó phân tích, đánh giá kết quả gửi lên Ban Giám đốc và Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp để có kế hoạch đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các quy định bệnh viện.

Với tháng 3, Kế hoạch kiểm tra Kiến thức - Tay nghề ĐD/NHS/KTV năm 2014 sẽ được thực hiện như sau:

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 09 Tháng 3 2014 09:47

Đọc thêm...

Điều trị gãy bong điểm bám chày của dây chằng chéo trước khớp gối bằng chỉ PDS néo ép qua nội soi

  • PDF.

Bs CKII Nguyễn Tam Thăng, Bs Đỗ Xuân Quang

TÓM TẮT

1.Đặt vấn đề: Gãy bong điểm bám chày DCCT là một trong những tổn thương thường gặp của chấn thương vùng gối. Phẫu thuật nội soi đính chỗ bám DCCT qua nội soi hiện nay vẫn là phương pháp có nhiều ưu điểm, hạn chế rất lớn các biến chứng ảnh hưởng tới khớp gối. Tại khoa ngoại chấn thương bệnh viện Quảng Nam đã bước đầu triển khai kỹ thuật này. 2.Mục tiêu: đánh giá kết quả liền xương và chức năng khớp gối sau phẫu thuật. 3.Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu gồm 12 bệnh nhân được chẩn đoán gãy bong điểm bám chày DCCT bằng lâm sàng, X-quang. Được chỉ định phẫu thuật cố định chỗ bám chày DCCT sau khi loại trừ chống chỉ định phẫu thuật. 4. Kết quả - Kết luận: 12 BN bị gãy bong điểm bám chày DCCT được phẫu thuật nội soi cố định chỗ bám trong thời gian từ 1/2012-10/2013. Thời gian theo dõi trung bình 5 tháng, phục hồi vững gối cải thiện so với trước mổ: dấu Lachman có tỉ lệ đạt tốt (độ 0) là 91,7% , khá (độ 1) 8,3%. Điểm số Lysholm điểm trung bình trước mổ là 44,17 ± 6,59 và sau mổ là 88,83 ± 9,86 với tỉ lệ tốt và rất tốt đạt 91,7%, trung bình 8,3%. Biến chứng: Đau phía trước xương bánh chè có 2 BN với tỉ lệ là 16,7%. Tê dị cảm phía trước cẳng chân có 1 BN với tỉ lệ 8,3%. Phẫu thuật cố định chổ bám chày DCCT bằng chỉ PDS qua nội soi là phương pháp an toàn, hiệu quả giúp bệnh nhân phục hồi lại chức năng và độ vững khớp gối.

DCCT1

Xem toàn văn tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 05 Tháng 3 2014 18:44

Vai trò tiên lượng của troponin ở bệnh nhân suy tim

  • PDF.

BS CKII Trần Lâm

I. MỞ ĐẦU

Hiện nay, suy tim được coi là dịch bệnh của thế kỷ XXI. Đây là vấn đề sức khỏe cộng đồng quan trọng với tỷ lệ tật bệnh, tử vong và chi phí chăm sóc cao đáng kể. Tầm quan trọng của các chỉ điểm sinh học tim trong chẩn đoán và phân tầng nguy cơ bệnh nhân (BN) suy tim ngày càng tăng. Trong số đó, vai trò của các natriuretic peptides đã được khẳng định. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều điều chưa biết về vai trò của Troponin tim (cTn) trong suy tim, đặc biệt là suy tim mất bù cấp. Tổn thương cơ tim là do thiếu máu cục bộ nặng, và cTn là một chỉ điểm sinh học nhạy và đặc hiệu của tổn thương cơ tim. Do đó, cTn chủ yếu được sử dụng trong chẩn đoán, phân tầng nguy cơ và chăm sóc bệnh nhân (BN) bị hội chứng vành cấp.

Troponin INgày nay, bằng những phương pháp có độ nhạy cao (hs- high sensitivity) với kỹ thuật nano, cTn với những nồng độ ở mức nanogram/lít (gọi tắt là hs-troponin) cũng được phát hiện ở gần như tất cả bệnh nhân bị hội chứng suy tim, đặc biệt là suy tim mất bù cấp (STMBC). Nhiều cơ chế được đề nghị để giải thích tại sao nồng độ cTn tăng ở bệnh nhân suy tim. Hiện tượng chết tế bào cơ tim theo chương trình và tự thực bào do sức căng thành đã được chứng minh. Nhiễm độc tế bào trực tiếp liên quan với viêm, những yếu tố thần kinh thể dịch lưu hành, những tiến trình thâm nhiễm cũng như viêm cơ tim và bệnh cơ tim do stress có thể hiện diện cùng với suy tim và bất thường nồng độ cTn. Sự hiện hữu, mức độ và sự dai dẵng của tăng cTn trong suy tim ngày càng được chấp nhận là yếu tố dự đoán độc lập kết cục xấu ở cả BN suy tim cấp và mạn, tăng hs-cTn liên quan với tăng nguy cơ tử vong. Vì vậy, không nên coi nó là “dương tính giả”.  Hy vọng hs-cTn sẽ được sử dụng thường quy trong lâm sàng để đánh giá tiên lượng và kết quả điều trị ở BN suy tim.

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 05 Tháng 3 2014 11:39

Đọc thêm...

You are here Đào tạo