• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Bệnh do virut Marburg và Eebola

  • PDF.

Bs Bùi Quốc Xết - 

1.DỊCH TỄ HỌC

Bệnh do virut Marburg và Ebola có đặt điểm lâm sàng là sốt cao, đau đầu, đau mỏi cơ khớp, viêm hầu họng, xuất huyết và có tỉ lệ tử vong cao. Bệnh có thể tái phát do lây nhiễm giữa người với người.

1.1 MẦM BỆNH:

Virut Marburg và Ebola thuộc họ Filoviridae. Virut Marburg chỉ có một type.Virut Ebola có 3type là Zaire,Sudan và Reston. Giữa hai virut này có khác nhau về cấu trúc kháng nguyên bề mặt.

Trong các tế bào bị lây nhiễm, virut Marburg và Ebola tạo ra các glucoprotein có vai trò ngăn chặn đáp ứng miễm dịch của cơ thể vật chủ.

Virut tồn tại khá lâu trong nhiệt độ phòng. Chúng bị tiêu diệt ở nhiệt độ 60 độ C trong 30 phút.

1.2 DỊCH TỄ HỌC

Virut Marburg được phân lập lần đầu ở Đức năm 1967, từ những nhân viên phòng thí ngiệm có tiếp xúc với loài khỉ xanh châu Phi Cercopithecus aethiops, loài khỉ này được mang về từ Uganda. Virut đã được phân lập từ máu và tổ chức của khỉ và những nhân viên trên. Trong số 25 trường hợp nhiễm virut Marburg tiên phát có 7 người tử vong. 6 trường hợp nhiễm virut thứ phát có liên quan đến tiêm truyền và vết xây xát ở da. Một bệnh nhân được tìm thấy virut trong tinh dịch và lây truyền cho vợ.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 12 Tháng 7 2023 10:56

Bốn dấu hiệu tiềm ẩn của các vấn đề về thị lực ở trẻ em

  • PDF.

Bs Lê Thị Hà - 

Khi mùa hè kết thúc, các gia đình có con em trong độ tuổi đến trường tranh nhau chuẩn bị cho năm học mới. Nhưng một trong những điều cần thiết quan trọng nhất nhưng thường bị bỏ qua là thị lực khỏe mạnh.

Khi trẻ lớn lên và thay đổi qua từng năm, mắt và tầm nhìn của trẻ cũng vậy. Trường học đòi hỏi sự tham gia trực quan mạnh mẽ. Không thành vấn đề nếu trẻ em đang ở trong lớp học hoặc học ở nhà. Học tập có thể bao gồm đọc, viết, máy tính và làm việc trên bảng đen/bảng thông minh. Ngay cả giáo dục thể chất và thể thao cũng cần tầm nhìn mạnh mẽ. Nếu mắt không theo kịp nhiệm vụ, trẻ có thể cảm thấy mệt mỏi, khó tập trung và thực hiện kém các bài kiểm tra ở trường.

Đôi khi cha mẹ có thể biết liệu con mình có vấn đề về thị lực hay không. Con của họ có thể nheo mắt hoặc cầm tài liệu đọc rất gần mặt. Họ cũng có thể phàn nàn về những thứ có vẻ mờ. Có một số dấu hiệu ít rõ ràng hơn về các vấn đề về thị lực.

Dưới đây là bốn dấu hiệu tinh tế có thể chỉ ra các vấn đề về thị lực ở trẻ em.

1. Khoảng thời gian chú ý ngắn

Con bạn có thể nhanh chóng mất hứng thú với các trò chơi, dự án hoặc các hoạt động kéo dài khác.

4 mat

Hình ảnh cậu bé dụi mắt khi học bài

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 10 Tháng 7 2023 20:47

Xét nghiệm prolactin máu

  • PDF.

CN Nguyễn Thị Khánh Trình - 

Prolactin được tổng hợp ở thùy trước tuyến yên và được tiết theo từng giai đoạn. Nội tiết tố này cấu tạo từ protein chuỗi đơn 199 acid amin và có trọng lượng phân tử khoảng 22-23 kDa. Prolactin tồn tại trong huyết thanh dưới ba dạng khác nhau. Dạng đơn phân có hoạt tính sinh học và miễn dịch (“nhỏ”) chiếm ưu thế, tiếp theo là dạng nhị phân không có hoạt tính (“lớn”) và dạng tứ phân (“lớn-lớn”) có hoạt tính sinh học thấp. Cơ quan đích của prolactin là tuyến vú, nội tiết tố này thúc đẩy sự phát triển và biệt hóa tuyến vú. Nồng độ prolactin cao làm ức chế hoạt động tổng hợp steroid của buồng trứng, sản xuất và tiết ra nội tiết tố sinh dục ở tuyến yên. Trong thời gian mang thai, nồng độ prolactin tăng lên do ảnh hưởng của sự tăng sản sinh estrogen và progesterone. Prolactin kích thích tuyến vú tiết sữa sau khi sinh. Prolactin còn ảnh hưởng đến chuyển hóa glucose và lipid và có thể liên quan đến biểu hiện kháng insulin.

prolactin

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 09 Tháng 7 2023 10:10

Thực hiện chuyển đổi số giai đoạn 2023 – 2025

  • PDF.

CN Châu Ngọc Chính - 

Thực hiện kế hoạch chuyển đổi số của UBND tỉnh Quảng Nam 2023, Bệnh viện Đa khoa Quảng Nam đang triển khai thí điểm đề án 06 về việc thực hiện khám chữa bệnh bằng việc quét thẻ CCCD thay cho thẻ BHYT và khai báo lưu trú bằng VneID. Đồng thời tại bệnh viện cũng đang triển khai thực hiện chuyển đổi số thông qua việc số hóa các mẫu biểu của hồ sơ bệnh án. Điều dưỡng thay cho việc viết tay vào bệnh án thì nay nhập tất cả thông trên trên phần mềm HIS. Trong giai đoàn này Bệnh viện tiếp tục rà soát xây dựng kế hoạch tiến tới triển khai bệnh án điện tử với mục tiêu cụ thể.

chuyendoiso

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 19 Tháng 7 2023 09:32

Nghiên cứu liên quan sức khoẻ răng miệng ở trẻ có các vấn đề về hành vi hướng ngoại

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Đức - 

Vấn đề hành vi hướng ngoại ở trẻ em đã được chứng minh là có ảnh hưởng đến cả việc chăm sóc răng miệng và sức khỏe răng miệng

Một số lượng đáng kể trẻ em và thanh thiếu niên mắc phải các vấn đề về cảm xúc và hành vi. Theo một đánh giá của Anh, tỷ lệ trẻ em và thanh thiếu niên có các dấu hiệu của hành vi có vấn đề nghiêm trọng là từ 10 đến 20% (Ogundele 2018). Các vấn đề về hành vi thời thơ ấu, chẳng hạn như hung hăng thù địch và hiếu động thái quá, là điều không mong muốn do các chuẩn mực thông thường của xã hội và được định nghĩa là hành vi gây ra vấn đề về mặt xã hội. Các vấn đề hành vi hướng ngoại (Externalising Behaviour Problem) bao gồm các vấn đề về rối loạn tăng động giảm chú ý (Attention Deficit Hyperactivity Disorder) như: không chú ý, hiếu động thái quá/bốc đồng), cũng như hành vi gây rối, chống đối, hung hăng và rối loạn hành vi (Bloomquist và Schnell 2002).

Hành vi gây nguy cơ cho sức khỏe răng miệng có thể được biểu hiện như một đứa trẻ đánh răng ít hơn hai lần một ngày, và tiêu thụ nhiều đồ ngọt và nước ngọt nhiều lần trong ngày. (Loe 2000; Aunger 2007).

Ở trẻ em bị tăng động giảm chú ý, cha mẹ khó có thể ngăn cản chúng tiêu thụ thức ăn nhiều đường và đôi khi, việc vệ sinh răng miệng/đánh răng thường bị chúng bỏ quên (Staberg và cộng sự 2014). Trong số những trẻ có vấn đề về hành vi hướng ngoại, những trẻ có nguy cơ sâu răng cao đã được chứng minh là có nhiều vấn đề về hành vi và bốc đồng hơn so với những trẻ có nguy cơ sâu răng thấp (Staberg và cộng sự 2016).

Với những trẻ có những tổn thương răng do chấn thương (Traumatic Dental Injuries), chúng thường biểu hiện nhiều triệu chứng tăng động hơn so với trẻ bình thường (Herguner và cộng sự 2015). Tần suất chấn thương răng ở trẻ bị tăng động giảm chú ý cao nhất ở độ tuổi 10-12, với nguyên nhân chính gây chấn thương răng là ngã, va chạm với đồ vật, bạo lực và tai nạn giao thông (Avsar và cộng sự 2009).

Theo một nghiên cứu ở Thuỵ Điển (Twetman và cộng sự 2013), tỷ lệ sâu răng không có nhiều khác biệt ở trẻ em có các vấn đề về hành vi hướng ngoại được phát hiện sớm so với nhóm chứng. Tuy nhiên, phổ biến hơn là những đứa trẻ này đánh răng ít hơn hai lần một ngày và uống nhiều đồ uống ngọt hơn. Những yếu tố rủi ro cá nhân này có thể dẫn đến nguy cơ gia tăng trong tương lai trong nhóm rủi ro sâu răng cao. Hơn nữa, những đứa trẻ này bị chấn thương răng nhiều hơn ở cả hai hàm răng và có nguy cơ mắc chứng sợ nha khoa hơn so với nhóm chứng. Điều này phù hợp với kết quả của một nghiên cứu ở Na Uy ở trẻ em mẫu giáo (Wigen và Wang 2015).

Sức khỏe răng miệng và thói quen đánh răng hàng ngày từ cha mẹ đến trẻ thường được hình thành từ rất sớm và không thể thay đổi (Aunger 2007). Việc ăn uống lành mạnh, vệ sinh đúng cách đòi hỏi phải lập kế hoạch, tổ chức và tự điều chỉnh, điều này có thể khó khăn hơn đối với thanh thiếu niên có các vấn đề về hành vi hướng ngoại. Khi trẻ lớn hơn và trở nên độc lập hơn, các yếu tố nguy cơ có thể tăng lên khi sự giám sát của cha mẹ giảm đi.

Từ các nghiên cứu ở trên, các vấn đề về hành vi của trẻ nên được cha mẹ quan tâm và điều trị sớm. Với nha sĩ bằng cách chú ý đến hành vi của đứa trẻ và lắng nghe cha mẹ trong khi thăm khám răng, các nha sĩ có thể xác định được những đứa trẻ gặp vấn đề về hướng ngoại từ đó đưa ra khuyến nghị phù hợp cho phụ huynh.

Nguồn:

  1. Ogundele MO. Behavioural and emotional disorders in child- hood: a brief overview for paediatricians. World J Clin Pediatr. 2018;7(1):9–26.
  2. Bloomquist ML, Schnell SV. Helping Children with Aggression and Conduct problems: Best practices for intervention. New York: Guilford Press; 2002.
  3. Loe H. Oral hygiene in the prevention of caries and periodontal disease. Int Dent J. 2000;50(3):129–39
  4. Aunger R. Tooth brushing as routine behaviour. Int Dent J. 2007;57(5):364–76
  5. Staberg M, Noren JG, Johnson M, Kopp S, Robertson A. Parental attitudes and experiences of dental care in children and ado- lescents with ADHD—a questionnaire study. Swed Dent J. 2014a;38(2):93–100.
  6. Avsar A, Akbas S, Ataibis T. Traumatic dental injuries in children with attention deficit/hyperactivity disorder. Dent Traumatol. 2009;25(5):484–9
  7. Twetman S, Fontana M, Featherstone JD. Risk assessment—can we achieve consensus? Community Dent Oral Epidemiol. 2013;41:64–70.
  8. Wigen TI, Wang NJ. Does early establishment of favorable oral health behavior influence caries experience at age 5 years? Acta Odontol Scand. 2015;73(3):182–7.
  9. Herguner A, Erdur AE, Basciftci FA, Herguner S. Attention-deficit/ hyperactivity disorder symptoms in children with traumatic dental injuries. Dent Traumatol. 2015;31(2):140–3.
You are here Tin tức Y học thường thức