CN. Nguyễn Thị Khánh Trình -
Testosteron là một trong những steroid androgen chính được sản xuất trong tế bào Leydig của tinh hoàn. Ở nam, hoạt động tiết testosteron được điều tiết bởi hormone tạo hoàng thể (LH) và thúc đẩy sự phát triển của các đặc điểm sinh dục sơ cấp và thứ cấp, sinh tinh, tăng trưởng cơ xương và tạo hồng cầu.
Ở nữ, testosteron chủ yếu được tổng hợp bởi buồng trứng và tuyến thượng thận. Bên cạnh việc duy trì chức năng và khối cơ xương và xương, testosteron ở nữ còn duy trì sức khỏe âm hộ.
Phần trăm (%) nhỏ testosteron cũng được sản xuất ở ngoại vi thông qua quá trình chuyển đổi androstenedione và dehydroepiandrosterone. Hầu hết testosteron tuần hoàn (97% đến 98%) được liên kết với protein vận chuyển, đặc hiệu với globulin liên kết hormone giới tính (SHBG) hoặc không đặc hiệu với các protein máu khác, chẳng hạn như albumin. Ở nữ, nồng độ huyết thanh testosteron thấp hơn khoảng 15 lần so với ở nam.
Giảm sản xuất testosteron ở nam giới là do suy chức năng của tinh hoàn (mãn dục nam) có liên quan đến sự suy giảm phát triển tình dục nguyên phát và thứ phát ở nam giới, cũng như vô sinh. Giảm sản xuất testosteron có thể xảy ra trong một số tình huống, chẳng hạn như lão hóa, một số loại thuốc, hóa trị, rối loạn trục hạ đồi-tuyến yên.[2][3]
Công thức hóa học của Testosteron
Tăng sản xuất androgen và cụ thể là testosteron (tăng nội tiết tố nam) có thể xảy ra trong một số tình trạng lâm sàng chẳng hạn như khối u tiết androgen, trong trường hợp tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh, ở những phụ nữ bị ảnh hưởng bởi hội chứng buồng trứng đa nang (PCOS) hoặc do tăng androgen máu vô căn. Mức testosteron tăng cũng có thể là hậu quả của tăng SHBG ( Sex Hormon Binding Globulin= Globulin mang hormon giới tính) do cường giáp, bệnh gan hoặc do sử dụng thuốc có tác dụng estrogen như thuốc tránh thai nội tiết tố.
Mục đích và chỉ định xét nghiệm
Ở nam: Xét nghiệm giúp đánh giá chức năng của tế bào Leydic của tinh hoàn. Vì vậy xét nghiệm thường được chỉ định để:
- Đánh giá cho các nam giới có triệu chứng và dấu hiệu gợi ý tình trạng suy chức năng sinh dục.
- Đánh giá cả trẻ em dậy thì sớm hoặc muộn.
- Để theo dõi điều trị thay thế testosteron và điều trị kháng androgen.
Ở nữ:
- Xét nghiệm giúp đánh giá một tình trạng cường androgen.
- Để đánh giá các khối u buồng trứng.
Ở cả hai giới:
- Đánh giá tình trạng vô sinh.
- Đánh giá các trẻ có bộ phận sinh dục không rõ giới tính.
- Để chẩn đoán các khối u tiết androgen.
Cách lấy bệnh phẩm và chuẩn bị mẫu
Huyết thanh được lấy bằng cách sử dụng các ống chuẩn lấy mẫu hoặc các ống chứa gel tách.
Huyết tương chống đông bằng Li‑heparin, K2- và K3‑EDTA.
Không nhất thiết phải yêu cầu bệnh nhân nhịn ăn trước khi lấy máu xét nghiệm. mẫu máu nên được lấy vào 7h sáng là thời điểm nồng độ testosteron máu đạt mức cao nhất.
Để đảm bảo chính xác bệnh nhân trước khi lấy máu không được hoạt động thể lực quá mức, không có tình trạng buộc phải nằm bất động dài ngày hay vừa chịu một cuộc mổ lớn.
Bảo quản và độ ổn định
Bảo quản thuốc thử ở 2‑8 °C. Không trữ đông.
Mẫu ổn định trong 1 tuần ở 2‑8 °C, 6 tháng ở -20 °C (± 5 °C). Chỉ đông lạnh một lần.
Nhận định kết quả
- Bình thường: Nam: 9 - 27.8 nmol/l. Nữ: 0.22 - 2.9 nmol/l
- Testosteron tăng trong:
- Ưu năng tinh hoàn.
- Bệnh nam hóa.
- Testosteron máu giảm trong:
- Thiểu năng tinh hoàn.
- Thiểu năng vùng dưới đồi yên.
- Stress.
Lợi ích của xét nghiệm định lượng testosteron
- Xét nghiệm hữu ích ở nữ để thăm dò tình trạng rậm lông hay cường androgen cùng với định lượng dihydrotestosteron, androstenedion để phát hiện các khối u buồng trứng hay u thượng thận loại tăng tiết androgen.
- Xét nghiệm hữu ích ở nam để thăm dò tình trạng vô sinh ở nam hay suy tinh hoàn.
- Định lượng nồng độ testosteron máu khi được phân tích kết hợp với nồng độ hormon kích thích tạo nang buồng trứng ( FSH= Follicle Stimulating Hormon) và hormon tạo hoàng thể (LH= Luteinizing hormon) sẽ giúp đánh giá tình trạng rối loạn chức năng sinh dục ở cả hai giới.
- Giúp theo dõi trong quá trình điều trị thay thế testosteron với đích cần đạt là bình thường hóa được nồng độ testosteron và LH huyết thanh.
Tài liệu tham khảo
- Roche (2024), Hướng dẫn sử dụng của nhà sản xuất: Elecsys Testosteron II, 08946353500V2.0, 2024-03, V 2.0 Tiếng Việt. https://elabdoc-prod.roche.com.
- Bộ Y tế (2014), Hướng dẫn quy trình kỹ thuật chuyên ngành Hóa sinh, Quyết định 320 /QĐ-BYT ngày 23/01/2014
- Nassar GN, Leslie SW (2023), Physiology, Testosterone, In: StatPearls [Internet], Treasure Island (FL): StatPearls Publishing; 2025 Jan–. PMID: 30252384.