• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Xạ trị trong ung thư thực quản (p.1)

  • PDF.

Bs Lê Trung Nghĩa - 

1. ĐẠI CƯƠNG

Ung thư thực quản (UTTQ) là khối u ác tính xuất phát từ các tế bào biểu mô thực quản, gồm hai loại: Biểu mô vảy và biểu mô tuyến. Ung thư thực quản đoạn 1/3 trên và1/3 giữa hầu hết là ung thư biểu mô vảy, nhạy cảm với xạ trị và hóa trị. Đoạn 1/3 dưới hay gặp ung thư biểu mô tuyến ít nhạy cảm với xạ trị và hóa trị.

Theo GLOBOCAN 2018, có khoảng 500.000 ca được chẩn đoán mới và 450.000 ca tử vong. Tại Việt Nam, ung thư thực quản đứng thứ 15 trong những bệnh ung thư thường gặp nhất với 2.411 chẩn đoán mới, 2.222 ca tử vong mỗi năm và tỷ lệ mắc 8,7/100.000 dân. Độ tuổi mắc căn bệnh này thường gặp nhất là khoảng 50 đến 60 tuổi, yếu tố nguy cơ chính của ung thư thực quản là lạm dụng rượu bia, hút thuốc lá và thói quen ăn uống nóng. Ung thư thực quản là một trong những ung thư có tiên lượng rất xấu. Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn nên việc điều trị ung thư thực quản rất khó khăn, tiên lượng và kết quả thường xấu.

ungthuthucquan

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 8 2022 20:12

U thể cảnh

  • PDF.

BS Phan Tuấn Kiệt – 

U thể cảnh (Carotid body tumor) là u mạch lành tính phát triển từ các tế bào cận hạch thể cảnh. U nằm tại vị trí chia động mạch cảnh với hình ảnh đặc trưng là làm rộng chỗ chia động mạch cảnh trong và cảnh ngoài. U thể cảnh là loại u cận hạch thường gặp nhất ở vùng đầu cổ (khoảng 60-70%), gặp ở tuổi 40-50 và có khuynh hướng gặp nhiều hơn ở nữ như những u cận hạch khác ở vùng này. Khoảng 10% các trường hợp u gặp ở cả hai bên.

Đặc điểm lâm sàng

U thể cảnh có biểu hiện lâm sàng là một khối tròn ở cổ phát triển chậm. Khối thường nằm trước cơ ức đòn chũm, gần góc hàm và ngang mức xương móng. Đặc điểm điển hình, u có thể di chuyển sang bên nhưng không di chuyển được lên xuống do vị trí nằm trong bao cảnh.

Các dây thần kinh sọ chạy trong bao cảnh có thể bị ảnh hưởng (thiệt hầu, lang thang, phụ và hạ thiệt) có thể bị ảnh hưởng, đi kèm với các triệu chứng có liên quan.

Những khối u này có thể tổng hợp và tiết ra catecholamine, mặc dù ít phổ biến hơn so với u tuyến thượng thận (pheochromocytomas)

uthecanh

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 09 Tháng 8 2022 16:09

Cơ chế di căn xương (P.2)

  • PDF.

Bs Trần Quốc Dũng - 

IV. SỰ TÁC ĐỘNG CỦA TẾ BÀO XƯƠNG ĐỐI VỚI TẾ BÀO KHỐI U BẤT THƯỜNG, TÁI HOẠT ĐỘNG VÀ SỰ PHÁT TRIỂN KHỐI U TRONG XƯƠNG

Trong xương, quá trình di căn trải qua nhiều bước bắt đầu bằng sự xâm nhập, khi các tế bào khối u lưu thông xâm nhập vào khoang tủy xương và tham gia vào các môi trường hoặc hốc chuyên biệt. Bước thứ hai liên quan đến sự tồn tại và không hoạt động, trong đó các tế bào khối u khu trú thích nghi với môi trường vi mô mới của chúng, trốn tránh hệ thống miễn dịch và cư trú ở trạng thái không hoạt động trong một thời gian dài. Bước thứ ba, tái hoạt hóa và phát triển, đòi hỏi khả năng thoát khỏi trạng thái không hoạt động để chủ động tăng sinh và hình thành các vi chất. Bước cuối cùng xảy ra khi các tế bào phát triển không kiểm soát, trở nên độc lập với môi trường vi mô và cuối cùng là sửa đổi xương khi các di căn phát triển.

Các cơ chế phân tử chịu trách nhiệm cho sự tiêu xương và tạo xương mới của di căn xương đang được xác định. Việc sử dụng các mảng gen và proteomics, và sự sẵn có của các mô hình động vật thích hợp về di căn xương đã cho phép xác định các yếu tố, được tạo ra bởi chính tế bào khối u hoặc bởi tế bào xương hoặc vi môi trường xương để phản ứng với khối u, làm trung gian cho quá trình ngủ đông và tái hoạt động tế bào khối u trong xương và quá trình phá hủy xương. Những tiến bộ trong hiểu biết về các con đường này đã tiết lộ các phương pháp điều trị mới có khả năng có lợi trong di căn xương.

1. Các hốc tế bào gốc tạo máu

Khi các tế bào khối u xâm nhập vào xương, chúng dường như khu trú đến các khu vực cụ thể giống như các tế bào gốc tạo máu (hematopoietic stem cells) (HSCs). Khu vực này là ngách tạo xương, điều chỉnh và hỗ trợ quá trình tự đổi mới, ổn định và khác biệt của HSC. Để ủng hộ khái niệm này, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra rằng các tế bào ung thư tuyến tiền liệt cạnh tranh trực tiếp với các HSC để được hỗ trợ thích hợp và có thể thay thế các HSC từ vùng nguyên bào nuôi, giải phóng HSC vào vòng tuần hoàn. Tương tự như vậy, khi các tế bào u tủy là nhà của xương, chúng cũng tương tác với các ngách của nguyên bào xương và được giữ lại ở trạng thái không hoạt động, bảo vệ các tế bào u tủy khỏi tác động của hóa trị liệu. Hơn nữa, các tế bào ung thư vú di căn sẽ khu trú vào vùng tế bào gốc tạo máu, nơi tập trung nhiều nguyên bào xương. Sự ngụy trang giống tế bào gốc tạo máu này một phần được điều chỉnh bởi Notch 2 trong các tế bào ung thư vú.

cochedicanx

Các hốc tủy xương, loại tế bào và dấu hiệu khác nhau điều chỉnh trạng thái không hoạt động của DTC (tế bào khối u lan tỏa) và HSC (tế bào gốc tạo máu). Cả ngách tạo xương và ngách quanh mạch trong tủy xương đều tham gia vào trạng thái ngủ đông của DTC bằng cách tạo ra một loạt các dấu hiệu (cytokine, microRNA, túi ngoại bào, tín hiệu tiếp xúc tế bào, v.v.) thúc đẩy trạng thái ngủ đông. Ngoài ra, các tế bào ung thư không hoạt động điều chỉnh sự trình bày kháng nguyên và điều chỉnh các chất ức chế miễn dịch để tránh bị hệ thống miễn dịch nhận biết. Theo thời gian và sự lặp lại, các tế bào ung thư cũng sửa đổi lại môi trường vi mô xung quanh của chúng và theo giả thuyết vòng tròn tăng sinh.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 08 Tháng 8 2022 19:01

Tụ máu dưới màng cứng cột sống

  • PDF.

BS CK2 Nguyễn Tấn An - 

I. GIỚI THIỆU

Tụ máu dưới màng cứng (TMDMC) cột sống là một tình trạng xảy ra khi khối máu đông nằm trong khoang dưới màng cứng cột sống. Điểu này có thể gây ra các tổn thương vĩnh viễn hoặc tạm thời bằng cách chèn ép tủy sống, dây thần kinh cột sống hoặc rễ thần kinh tủy sống. Do đó, kết quả tổn thương có thể xảy ra nếu bệnh không được chẩn đoán và điều trị ngay lập tức. TMDMC cột sống được Duverney mô tả lần đầu tiên vào năm 1682 và nó chiếm 4,1% tổng số máu tụ ở tủy sống. Những cải tiến trong phương pháp chẩn đoán hình ảnh đã làm tăng tỷ lệ phát hiện các MTDMC cột sống. Đặc biệt ở những bệnh nhân có các biến chứng thần kinh tiến triển, cần chẩn đoán nhanh chóng bằng các phương pháp cận lâm sàng và tiến hành điều trị thích hợp.

II. DỊCH TỄ HỌC

TMDMC cột sống là hiếm gặp hơn nhiều so với máu tụ ngoài màng cứng tủy sống. Trong một phân tích tổng hợp bao gồm hơn 600 máu tụ tủy sống, chỉ 4% trường hợp là TMDMC cột sống. TMDMC cột sống nói chung là do chấn thương, phẫu thuật cột sống, hoặc vết thương thắt lưng. Vì đây là một tình trạng hiếm gặp và các bệnh nhân được báo cáo trong y văn hầu hết là các trường hợp báo cáo, tỷ lệ mắc của nó vẫn chưa được biết. Đáng chú ý, có một tỷ lệ nhỏ TMDMC cột sống tự phát ở phụ nữ (1,25 / 1), TMDMC cột sống thường xảy ra ở vùng cột sống cổ và cột sống ngực

tumau11

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 02 Tháng 8 2022 21:24

Kiểm soát huyết áp trên bệnh nhân bệnh thận đái tháo đường

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hải - 

Bệnh thận đái tháo đường (DKD) chiếm> 40% các trường hợp bệnh thận mãn tính (CKD) trên toàn cầu. Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ chính cho sự tiến triển của DKD và tăng nguy cơ mắc các biến cố tim mạch và tử vong cao ở những người này. Do đó, kiểm soát tăng huyết áp là rất quan trọng để làm chậm sự tiến triển của DKD và giảm nguy cơ tim mạch. Bằng chứng thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng khác nhau về mục tiêu huyết áp(HA) ở bệnh đái tháo đường(ĐTĐ) típ 1 và típ 2 và ở các giai đoạn DKD khác nhau. Thuốc ức chế hệ thống renin-angiotensin làm giảm sự tiến triển của DKD và các biến cố tim mạch ở cả ĐTĐ típ 1 và típ 2. Có bằng chứng mới nổi về vai trò của kênh sodium glucose cotransporter 2, chất đối kháng mineralocorticoid chọn lọc không steroid, và chất đối kháng thụ thể endothelin-A trong việc làm chậm tiến triển và giảm các biến cố tim mạch trong DKD.

Những người mắc ĐTĐ và CKD có nguy cơ mắc bệnh và tử vong trước khi điều trị so với những người không mắc các bệnh này; Chủ yếu liên quan đến các biến cố tim mạch, chẳng hạn như hội chứng vành cấp, suy tim và đột quỵ. Bệnh thận giai đoạn cuối là một biến chứng tiến triển, một phần do tăng huyết áp, làm giảm chất lượng cuộc sống, nhiều lần nhập viện và gia tăng gánh nặng cho các hệ thống chăm sóc sức khỏe.

Với sự gia tăng tỷ lệ mắc ĐTĐ típ 2 trên toàn thế giới, DKD đã nổi lên như một yếu tố góp phần đáng kể vào gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Điều này đã thu hút nghiên cứu với các nhóm thuốc mới như chất ức chế đồng vận chuyển natri glucose 2 và chất đối kháng thụ thể mineralo-corticoid không steroid trong thời gian gần đây. Những nhóm thuốc mới này đã được tìm thấy để cải thiện kết cục tim mạch.

 

tangHAdd

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 01 Tháng 8 2022 22:26

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV