• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Ứng dụng của siêu âm doppler trong thai kỳ

  • PDF.

Bs Trương Như Quỳnh - 

Khảo sát động học dòng chảy cho phép đánh giá chức năng bánh nhau và sức khỏe thai. Trong đó, chức năng bánh nhau được khảo sát bằng Doppler động mạch tử cung (ĐMTC) và động mạch rốn (ĐMR), đánh giá sức khỏe thai dùng Doppler động mạch não giữa (ĐMNG) và ống tĩnh mạch (OTM).

1.Phổ Doppler của động mạch tử cung (ĐMTC)

Là một phương pháp không xâm lấn đánh giá trở kháng của những mạch máu cung cấp cho bánh nhau.

Nguyên lý: Trong thai kỳ bình thường, các nguyên bào nuôi xâm nhập các động mạch xoắn và biến những mạch máu này thành những shunt, triệt tiêu trở kháng của hệ thống ĐMTC. Khi thai kỳ càng tiến triển, tế bào nuôi càng xâm nhập mãnh liệt. Trở kháng ĐMTC giảm dần. Tăng vận tốc của dòng chảy và giảm trở kháng của hệ thống ĐMTC là đặc điểm phổ Doppler của thai kỳ bình thường.

doplerthai

Xem tiếp tại đây

Giải pháp cho thoái hoá khớp gối bằng Y học cổ truyền

  • PDF.

Bs Phạm Hữu Quang - 

thoaihoayhct

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 26 Tháng 9 2024 16:29

Phẫu thuật trong điều trị ung thư

  • PDF.

Bs Trần Quốc Dũng - 

TỔNG QUAN

Phẫu thuật ung thư là một phẫu thuật hoặc thủ thuật để loại bỏ khối u khỏi cơ thể. Đôi khi, một số mô khỏe mạnh xung quanh cũng bị loại bỏ. Đây là phương pháp điều trị ung thư lâu đời nhất và vẫn có tác dụng tốt trong điều trị nhiều loại ung thư ngày nay. Bác sĩ chuyên về phẫu thuật ung thư được gọi là bác sĩ phẫu thuật ung thư. Ngoài ra, phẫu thuật ung thư cũng có thể được thực hiện bởi các bác sĩ chuyên ngành phẫu thuật liên quan.

VAI TRÒ CỦA PHẪU THUẬT UNG THƯ

Phẫu thuật là một phương pháp điều trị cơ bản, cho phép loại bỏ các tổ chức ung thư. Nếu như bệnh được chẩn đoán ở giai đoạn sớm, tổ chức khối u còn khu trú thì phẫu thuật có thể triệt để.

Phẫu thuật là một phương pháp loại bỏ khối u và tổ chức ung thư ra khỏi cơ thể nhanh chóng, qua phẫu thuật có thể đánh giá chính xác mức độ xâm lấn, di căn của khối u và xác định được giai đoạn trên lâm sàng để giúp cho bác sĩ có kế hoạch điều trị tiếp theo hợp lý.

Phẫu thuật còn giúp cho việc xác định chính xác chẩn đoán mô bệnh học. Từ đó có thể đề ra kế hoạch điều trị tiếp theo hiệu quả và có thể tiên lượng bệnh chính xác hơn.

Phẫu thuật sẽ hạn chế được nguy cơ tái phát ung thư.

Ngoài ra, phẫu thuật còn là phương pháp bổ trợ cho các phương pháp điều trị khác như xạ trị, hóa trị.

phdieutrik

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 26 Tháng 9 2024 07:46

Tăng huyết áp thứ phát

  • PDF.

BS. Bùi Thị Thảo My - 

Tăng huyết áp thứ phát chỉ chiếm một phần nhỏ trong bệnh cảnh tăng huyết áp chung, phần lớn là do tăng huyết áp nguyên phát. Tuy nhiên, tỷ lệ thực sự không được biết chính xác, vì dữ liệu sẵn có bị ảnh hưởng bởi sự chọn mẫu của các nghiên cứu.

Tuy nhiên, mặc dù tỷ lệ mắc hạn chế, việc phát hiện và quản lý các dạng tăng huyết áp thứ phát là vô cùng quan trọng, vì các dạng này thường có nguy cơ mắc bệnh và tử vong cao hoặc rất cao và có thể chữa khỏi bằng cách điều trị kịp thời nguyên nhân gây bệnh. Các dạng tăng huyết áp thứ phát đòi hỏi các phương pháp chẩn đoán cụ thể, cho phép phát hiện các nguyên nhân cụ thể và lựa chọn phương pháp điều trị bằng thuốc hiệu quả hoặc phương pháp điều trị can thiệp thích hợp để kiểm soát hoặc chữa khỏi tình trạng huyết áp cao. Các dạng tăng huyết áp thứ phát là nguyên nhân thường gặp gây tăng huyết áp nặng hoặc kháng trị, làm trầm trọng thêm tình trạng tăng huyết áp đã được kiểm soát trước đó hoặc tăng mức độ nghiêm trọng của HMOD (tổn thương cơ quan do tăng huyết áp), có thể xuất hiện không cân xứng với thời gian tăng huyết áp. Mặc dù các dạng tăng huyết áp thứ phát đặc biệt thường gặp ở những bệnh nhân trẻ tuổi (<40 tuổi) có huyết áp cao, một số dạng (như bệnh mạch máu thận do xơ vữa) phổ biến hơn ở độ tuổi lớn hơn.

thap

Xem tiếp tại đây

 

 

Rối loạn đông máu do nhiễm trùng huyết và đông máu rải rác nội mạch

  • PDF.

Bs Trần Minh Quang - 

I/ Giới thiệu

Bệnh nhân nhiễm trùng huyết thường yêu cầu các thủ thuật xâm lấn và thường có rối loạn đông máu liên quan. Trong một khảo sát quan sát gần đây được thực hiện ở Nhật Bản, trong số 1.895 bệnh nhân nhiễm trùng huyết được điều trị tại các đơn vị chăm sóc đặc biệt, 29% được chẩn đoán mắc bệnh rối loạn đông máu do nhiễm trùng huyết, một thuật ngữ đồng nghĩa với đông máu nội mạch lan tỏa (DIC) được xác định theo tiêu chí xét nghiệm. Ở bệnh nhân nhiễm trùng huyết, sự mất cân bằng trong quá trình tạo cục máu đông (đông máu) và phá vỡ cục máu đông (tiêu hủy fibrin) là phản ứng then chốt xảy ra do cơ chế bảo vệ của vật chủ nhưng có liên quan đến sự phát triển của rối loạn chức năng cơ quan. Trong một bài xã luận trước đây về Gây mê, Gropper gợi ý rằng “tất cả các tình trạng này (trong nhiễm trùng huyết) có thể có chung một con đường dẫn đến sự phát triển của suy đa hệ thống cơ quan: kích hoạt lan tỏa nội mô bởi các cytokine tiền viêm, bạch cầu và các protein khác. Lớp nội mô được kích hoạt sẽ trở nên đông máu trong những tình trạng này, dẫn đến sự hình thành huyết khối vi mạch. Ngoài ra, quá trình tiêu sợi huyết bị ức chế, dẫn đến sự tích tụ huyết khối fibrin, bản thân nó gây viêm. Mô tả này cũng phù hợp với hiểu biết của chúng ta về rối loạn đông máu xảy ra trong nhiễm trùng huyết, thường được mô tả là DIC. Mặc dù nhiễm trùng huyết là nguyên nhân phổ biến của DIC, các trạng thái sinh lý bệnh khác bao gồm chấn thương, sốc tim hoặc tổn thương do thiếu máu cục bộ cấp tính cũng có thể gây ra DIC, chẩn đoán bệnh lý và di chứng lâm sàng do một quá trình bệnh lý tiềm ẩn khác. Phản ứng viêm sau phẫu thuật, đặc biệt là sau phẫu thuật bắc cầu tim phổi, có thể gây ra hội chứng đáp ứng viêm toàn thân và rối loạn đông máu.

roi loanmau

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV