• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Dị dạng Chiari

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/Định nghĩa:

Dị dạng Chiari thuộc nhóm bệnh lý bẩm sinh đôi khi cũng do mắc phải.Đó là sự thoát vị của hạnh nhân tiểu não , não sau xuống dưới lỗ chẩm , có thể kèm theo rỗng tủy , đầu nước và hẹp hố sọ sau.Dị dạng này được Chiari mô tả đầu tiên năm 1891 , ông phân loại thứ tự theo mức độ nghiêm trọng : loại I , II , III vs IV.

Tần suất lưu hành :

Tần suất lưu hành trong dân số nói chung xấp xỉ 1/1000.Đa số các trường hợp không có triệu chứng.Dị dạng Chiari thường được phát hiện tình cờ chẩn đoán hình ảnh ở những bệnh nhân có những lí do không liên quan.

II/Phân loại Chiari:

Dị dạng Chiari loại I :

ddchiari

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 30 Tháng 8 2022 16:03

Siêu âm đánh giá hạch vùng cổ

  • PDF.

Bs Trần Thị Ly Na - 

I.ĐẠI CƯƠNG

Toàn bộ cơ thể có # 600 hạch, trong đó # 55% xuất hiện ở vùng cổ.

Cấu trúc của một hạch bạch huyết bao gồm vỏ xơ và mô bạch huyết bên trong vỏ xơ. Mô bạch huyết bên trong vỏ xơ cấu tạo bởi vùng vỏ, vùng cận vỏ và vùng tủy. Vùng vỏ có các nang bạch huyết dưới vỏ, nơi tiếp nhận các mạch bạch huyết đến. Vùng cận vỏ có những tiểu tĩnh mạch hậu mao mạch, sản sinh các lympho B và T vào máu tuần hoàn. Vùng tủy có các dây tủy là nơi biệt hóa các lympho B thành tương bào. Nằm giữa các nang bạch huyết và các dây tủy là các xoang bạch huyết, tập trung dần hình thành nên mạch bạch huyết đi. Vùng rốn hạch có cấu trúc động mạch và tĩnh mạch đi vào hạch. Bạch huyết đến đổ vào các xoang dưới vỏ, tới xoang quanh nang, xoang tủy và tập trung thành mạch bạch huyết đi ở rốn hạch.

hachco

Cấu trúc hạch

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 26 Tháng 8 2022 10:10

Sorafenib trong điều trị ung thư gan

  • PDF.

BS Hồ Huy Hùng - 

Sơ lược

Sorafenib đã được chứng minh là cải thiện khả năng sống sót ở những bệnh nhân bị ung thư biểu mô tế bào gan giai đoạn tiến triển (HCC), tuy nhiên, có thể rất khó dung nạp khi dùng đủ liều. Mục đích của nghiên cứu này là để xác định liệu liều khởi đầu Sorafenib và cường độ liều có ảnh hưởng đến tỷ lệ sống sót hay không.

Phương pháp

Bệnh nhân được điều trị bằng sorafenib cho HCC từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 7 năm 2016 ở một số tỉnh của Canada. Điểm cuối chính là khả năng sống còn toàn bộ (OS) của bệnh nhân bắt đầu sử dụng Sorafenib liều đầy đủ so với khi giảm liều.

Kết quả

Trong số 681 bệnh nhân, sorafenib được bắt đầu đủ liều ở 289 bệnh nhân (42%). Thời gian sống thêm trung bình khi bắt đầu dùng đủ liều và giảm liều lần lượt là 9,4 tháng và 8,9 tháng ( P = 0,15). Sau khi điều chỉnh các yếu tố gây nhiễu tiềm ẩn, không có sự khác biệt về tỷ lệ sống sót (HR 0,8, 95% CI, 0,611,06, P = 0,12). Gần một nửa số bệnh nhân (45%) nhận được cường độ liều <50%. Thời gian sống thêm trung bình đối với cường độ liều trung bình> 75%, 50% 75% và <50% lần lượt là 9,5 tháng, 12,9 tháng và 7,1 tháng ( P = 0,005). Liều khởi đầu (HR 1,16, 95% CI 0,93-1,44, P = 0,180) và cường độ liều trung bình không liên quan đến tỷ lệ sống còn.

Sorafenib

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 24 Tháng 8 2022 20:38

U sau phúc mạc

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

ĐẠI CƯƠNG

U sau phúc mạc (Retroperitoneal Tumors- RTs) gồm tất cả các loại u xuất phát từ khoang sau phúc mạc, chúng không có nguồn gốc thực sự từ các tạng sau phúc mạc (thận , tuyến thượng thận, niệu quản ...). Chúng có nguồn gốc đa dạng chủ yếu phát sinh từ trung mô, thần kinh, tế bào mầm, hay các nang sau phúc mạc. Mức độ lành tính và ác tính khác nhau nhưng chủ yếu là ác tính khoảng 90%.

U sau phúc mạc có thể là thứ phát hay nguyên phát. U thứ phát: đa số là carcinom do di căn.

Các khối u sau phúc mạc (RTs) thường được phát hiện khi có biểu hiện rõ chướng bụng và sờ thấy khối ở vùng bụng. Trong nhiều trường hợp, được phát hiện tình cờ bởi các xét nghiệm tầm soát các bệnh lý khác. Mặc dù RTs có thể nằm trong đường tiêu hóa và đường tiết niệu, nhưng bệnh nhân hiếm khi có triệu chứng ở những hệ thống này.

Mặc dù hiếm gặp,nhưng 2/3 các trường hợp là ác tính. Khoảng 1/3 các trường hợp RTs là sarcoma. Các loại sarcoma thường gặp nhất là liposarcoma, u mô bào sợi ác tính và leiomyosarcoma. Các loại RTs ác tính khác là lymphoma, u biểu mô, paraganglioma ác tính (được coi là lành tính khi không có di căn) và các khối u di căn.

U mỡ mạch thận, u xơ, u lành paraganglioma , u sợi thần kinh, u mạch, và schwannoma được xem là lành tính.

Phẫu thuật được xem là phương pháp điều trị RTs thành công nhất, tác động đáng kể đến tỷ lệ sống sót sau phẫu thuật .

RTs phát triển một cách im lặng và thường phát hiện khi thành những khối u lớn, 50% RTs lớn hơn 20 cm tại thời điểm chẩn đoán. RTs phát triển mà không chèn ép các cơ quan bên trong hoặc gây tắc nghẽn mạch máu đáng kể và thường bị nhầm lẫn với u lympho.

Liposarcoma thường thấy ở độ tuổi từ 50 đến 70. Với tỷ lệ sống sót sau 5 năm từ 40% đến 50%, tiên lượng xấu hơn so với các loại sacôm mô mềm khác về tái phát tại chỗ.

Chẩn đoán trễ, độ mô học cao, xâm lấn vào các cơ quan quan trọng, được xem là các yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến sự sống còn. Tuổi thọ trung bình của bệnh nhân RTs high grade là 20 tháng, trong khi đối với RTs low grade là 80 tháng, hơn nữa, RTs lớn hơn 10 cm thường đã di căn xa tại thời điểm chẩn đoán.

Xem tiếp tại đây

Xạ trị trong ung thư thực quản (p.2)

  • PDF.

Bs Lê Trung Nghĩa - 

5. Mô phỏng 3D

- Tư thế: Nằm ngửa

- Vị trí cánh tay/chân/đầu/cổ/vai: Đầu ở vị trí trung gian hoặc hơi ngửa, tay chân duỗi thẳng, vai nên được hạ càng thấp, càng tốt.

- Dụng cụ cố định: Mặt nạ cố định đầu cổ vai, Gối kê đầu

- Xác định tâm CTscan: Dựa vào CT, MRI trước mô phỏng.

- Chụp Ctscan mô phỏng ± cản quang

  • Kiểm tra Scout view
  • Độ dày lát cắt 3-5mm
  • Giới hạn trên: xương hàm dưới; Giới hạn dưới: ngang rốn.

- Chụp hình, lưu vào phiếu xạ trị

- Ghi đầy đủ các thông số và ghi chú vào template.

- Xăm dấu

ungthuthucquan2

6. Các thể tích xạ trị:

(1) Xạ trị triệt để

Tổng thể tích khối u (GTV): Bao gồm khối u nguyên phát (GTVp) và các hạch bạch huyết di căn (GTVn). GTVp là một tổn thương thực quản có thể nhìn thấy được có thể được xác định bằng cách sử dụng kết hợp các kỹ thuật hình ảnh (ví dụ: chụp thực quản, CT tăng cường cản quang, MRI và / hoặc PET / CT) và nội soi (ví dụ: nội soi đường tiêu hóa trên và / hoặc siêu âm nội soi). GTVn đề cập đến các hạch bạch huyết di căn có đường kính ≥10 mm (thực quản, rãnh khí quản ≥5 mm) được quan sát trên CT và / hoặc MRI. Ngay cả khi các đặc điểm của hạch bạch huyết theo các tiêu chuẩn này, những hạch có hoại tử rõ ràng, tăng sinh hình tròn, tăng cường ở mức độ tương tự như tổn thương nguyên phát, và vôi hóa lệch tâm cũng được coi là GTVn.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 17 Tháng 8 2022 20:12

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV