• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Đau mạn tính sau phẫu thuật

  • PDF.

Bs Võ Văn Phong - 

1. Giới thiệu

Đau mạn tính (được định nghĩa là cơn đau kéo dài hơn 3 đến 6 tháng) là một trong những lý do phổ biến nhất khiến bệnh nhân tìm kiếm sự chăm sóc y tế, và ảnh hưởng đến hơn 20% trẻ em và người lớn chỉ riêng ở Hoa Kỳ. Đau mạn tính bắt đầu từ đau cấp tính, trong đó phẫu thuật là nguyên nhân phổ biến gây ra đau cấp tính.

Chủ đề này sẽ thảo luận về tỷ lệ mắc, các yếu tố nguy cơ dẫn đến đau mạn tính sau phẫu thuật, những gì đã biết về cơ chế bệnh sinh và các chiến lược có thể áp dụng để phòng ngừa.

2. Định nghĩa

Đau mạn tính sau phẫu thuật (Chronic postsurgical pain – CPSP) còn được gọi là đau sau mổ mạn tính, đau dai dẳng sau mổ hoặc đau kéo dài sau phẫu thuật. Định nghĩa của CPSP thay đổi tùy theo tài liệu tham khảo, có thể đề cập đến cơn đau kéo dài ít nhất 3, 6 hoặc 12 tháng sau phẫu thuật.

dau sauPT

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 02 Tháng 6 2024 09:31

Đau trong ung thư giai đoạn cuối

  • PDF.

Bs. Hồ Huy Hùng -  

Ung thư là bệnh lý ác tính trong đó tế bào ung thư phát triển vô hạn độ, vô tổ chức, không tuân theo các cơ chế kiểm soát của cơ thể. Đặc điểm của bệnh ung thư là xâm lấn, di căn và hay tái phát. Khi mắc bệnh ung thư, người bệnh không chỉ bị tổn thương thực thể mà còn bị tổn thương cả về tinh thần, tâm lý. Ở bệnh nhân ung thư, 90% có dấu hiệu mệt mỏi, 80% có sút cân, chán ăn, lo lắng hốt hoảng và 80-85% có biểu hiện đau ở các mức độ khác nhau.

Định nghĩa đau: Tổ Chức Nghiên Cứu Đau Quốc Tế - International Association for the Study of Pain (IASP): Đau là một trải nghiệm khó chịu về mặt cảm giác và cảm xúc, có liên quan đến tổn thương mô thực sự hoặc tiềm tàng, hay được mô tả như là tổn thương tương tự.

Đau trong ung thư khiến bệnh nhân suy sụp sức khỏe và tinh thần, ảnh hưởng đến chất lượng sống và giảm hiệu quả chữa bệnh. Do đó, điều trị giảm đau là vấn đề được chú trọng hàng đầu trong điều trị cho bệnh nhân ung thư, nhất là ung thư giai đoạn cuối.

dauK

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 31 Tháng 5 2024 10:02

Quản lý và điều trị ung thư đại trực tràng giai đoạn IV

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Hà - 

ĐẠI CƯƠNG

Ung thư đại trực tràng (CRC) là loại ung thư phổ biến thứ ba và là nguyên nhân thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư trên toàn thế giới, với ước tính 1,9 triệu trường hợp và 935.000 ca tử vong hàng năm [ 1,2 ] . Tại Hoa Kỳ, có gần 1,37 triệu người đang sống chung với CRC và ước tính có 52.580 ca tử vong vào năm 2022, khiến CRC trở thành nguyên nhân phổ biến thứ hai gây tử vong liên quan đến ung thư [ 3 , 4 ]. Tỷ lệ sống còn trung bình 5 năm cho tất cả các giai đoạn của CRC là 65,1% [ 3 ]. Tuy nhiên, giai đoạn ung thư có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sống sót. Ở CRC giai đoạn IV (CRC di căn (mCRC)), được định nghĩa là ung thư lan đến các vị trí hoặc cơ quan ở xa hoặc di căn phúc mạc, tỷ lệ sống sót sau 5 năm giảm đáng kể xuống còn 15,1% [ 3 ].

Khoảng 22% trường hợp CRC có di căn khi biểu hiện và 19% sẽ phát triển di căn sau đó [ 3 , 4 , 5 , 6 ]. Các vị trí di căn phổ biến nhất được liệt kê theo thứ tự là gan, phổi và phúc mạc [ 5 , 7 ]. Vị trí di căn có ảnh hưởng đến khả năng sống sót. Để phản ánh điều này, mCRC giai đoạn IV được phân loại sâu hơn dựa trên sự di căn đến một vị trí hoặc cơ quan (IVa), nhiều vị trí hoặc cơ quan (IVb) hoặc liệu có di căn phúc mạc hay không (IVc). Ngoài vị trí di căn, các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thời gian, số lượng và vị trí xuất phát của di căn cũng có thể ảnh hưởng đến khả năng sống sót [ 6 , 7 , 8 ]. Tính không đồng nhất của mCRC đòi hỏi phải tiếp tục phát triển trong chẩn đoán và xét nghiệm trước điều trị vì điều này rất quan trọng trong việc tạo điều kiện cho tiếp cận điều trị đa ngành.

ungthudaitrang

Xem tiếp tại đây

Nguồn dịch: J Clin Med. 2023 Mar; 12(5): 2072. Published online 2023 Mar 6. doi: 10.3390/jcm12052072

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 28 Tháng 5 2024 22:31

Tóm tắt một số khuyến cáo mới về điều trị bệnh thận mạn tính theo KDIGO 2024

  • PDF.

Bs Phan Đỗ Minh Quân - 

I. Điều trị bệnh thận mạn và giảm các yếu tố nguy cơ

THANMAN

II. Thay đổi lối sống

Khuyến khích người bệnh thận mạn hoạt động thể chất phù hợp với tình trạng sức khỏe tim mạch, khả năng chịu đựng và mức độ suy nhược; đạt được chỉ số khối cơ thể (BMI) tối ưu; và không được sử dụng sản phẩm thuốc lá.

- Tránh sử dụng các sản phẩm thuốc lá         

- Hoạt động thể chất và cân nặng tối ưu: Chúng tôi khuyến cáo những người mắc bệnh thận mạn nên thực hiện các bài tập cường độ vừa phải, hoạt động thể chất trong thời gian tích lũy ít nhất 150 phút mỗi tuần hoặc mức độ tương thích với khả năng chịu đựng về tim mạch và thể chất của họ (1D).

  • Các khuyến nghị về hoạt động thể chất cần xem xét đến độ tuổi, dân tộc, sự hiện diện của các yếu tố khác như bệnh đi kèm và khả năng tiếp cận các nguồn lực.
  • Người bệnh CKD nên được khuyên tránh lối sống ít vận động.
  • Đối với những người có nguy cơ té ngã cao hơn, nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe nên đưa ra lời khuyên về cường độ vận động thể chất (thấp, trung bình hoặc mạnh) và loại bài tập (thể dục nhịp điệu so với sức đề kháng, hoặc cả hai).
  • Thầy thuốc nên cân nhắc việc tư vấn/khuyến khích người béo phì và bệnh thận mạn giảm cân.

Xem tiếp tại đây 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 27 Tháng 5 2024 18:16

Hình ảnh tổn thương chóp xoay vai

  • PDF.

BS Phan Tuấn Kiệt - 

Chóp xoay (Rotator cuff) bao gồm gân của các cơ dưới vai (subscapularis), trên gai (supraspinatus), dưới gai (infraspinatus) và tròn bé (teres minor) (Hình 1). Các gân cơ này gắn vào đầu trên xương cánh tay, chức năng chính của chóp xoay là giữ vững chỏm xương cánh tay trong khoang ổ chảo trong quá trình cử động của cánh tay bằng cách ép chỏm xương cánh tay vào ổ chảo. Chóp xoay – đúng như tên gọi – cũng đóng một vai trò quan trọng trong việc xoay trong và ngoài của cánh tay. Các cấu trúc khác giúp giữ vững khớp ổ chảo cánh tay là bao khớp, sụn viền và các dây chằng ổ chảo cánh tay.

Mặc dù không thể đánh giá trực tiếp chóp xoay, chụp X quang vai giúp đánh giá ban đầu các bất thường về xương liên quan đến sự chẹn khớp. Chụp cộng hưởng từ là lựa chọn quan trọng để thăm khám khớp vai vì đánh giá toàn diện các bất thường về xương và mô mềm. MRI có thể đánh giá chính xác kích thước và hình dạng của vết rách gân, độ co rút của gân và tình trạng gân, cơ. Chụp cắt lớp vi tính đánh giá chi tiết xương và phát hiện sự lắng đọng khí và canxi; tuy nhiên, CT thông thường kém nhạy hơn nhiều trong việc phát hiện phù tủy xương và chi tiết mô mềm của chóp xoay. Siêu âm có thể đánh giá chóp xoay với kết quả tương tự như MRI, nhưng không thể đánh giá được cấu trúc xương.

CHOPVAI

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV