• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Chậm tỉnh mê

  • PDF.

BS Hồ Kiến Phát - 

I/ Tổng quan

Sự phục hồi đầy đủ sau gây mê toàn thân được định nghĩa là một trạng thái ý thức của một cá nhân khi họ tỉnh táo hoặc kích thích và nhận thức được môi trường xung quanh và danh tính của họ. Là kết quả của việc loại bỏ các tác nhân gây mê khỏi não.

Bệnh nhân thường phản ứng với lời nói ở MAC thức tỉnh 0,3 nếu không bị cản trở bởi các yếu tố khác: opioid, tồn dư giãn cơ, hạ thân nhiệt, mất máu…Phục hồi sau dùng opioid tĩnh mạch và thuốc an thần có thể thay đổi và khó định lượng hơn các phục hồi từ thuốc mê hô hấp và thuốc giãn cơ.

Việc thức tỉnh chậm sau khi gây mê vẫn là một trong những thách thức lớn nhất đối với bác sĩ gây mê. Hiện nay vẫn không có sự đồng thuận thống nhất về sự phục hồi ý thức bị trì hoãn: chẩn đoán dựa trên lâm sàng và tỷ lệ mắc chính xác không được biết. Hầu hết các trường hợp phục hồi chậm ý thức đều được điều trị nhanh chóng, mặc dù tồn tại các trường hợp hiếm gặp và bệnh lý nguy cơ rất nặng.

Ngày nay với việc sử dụng các thuốc gây mê có tác dụng nhanh, bệnh nhân thường thức tỉnh nhanh chóng trong giai đoạn thoát mê. Thời gian thoát mê bị ảnh hưởng bởi yếu tố bệnh nhân, yếu tố gây mê, thời gian phẫu thuật và các kích thích đau. Các yếu tố chính quyết định thức tỉnh chậm sau gây mê là các tác nhân gây mê và thuốc được sử dụng trong giai đoạn tiền phẫu. Một số rối loạn chuyển hoá tiềm ẩn như hạ oxy máu, ứ thán, tăng đường huyết, hạ đường huyết, mất cân bằng điện giải đặc biệt tăng natri máu, tăng huyết áp mạn tính, hạ albumin máu, suy gan, tiết niệu và suy giáp nghiêm trọng cũng có thể là nguyên nhân dẫn đến sự phục hồi chậm sau gây mê. Sự phục hồi chậm ý thức sau gây mê cũng có thể là do thiếu oxy não trong phẫu thuật, xuất huyết, thuyên tắc hoặc huyết khối. Chẩn đoán nguyên nhân là chìa khoá cho việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp, nhưng quản lý chính là duy trì đường thở, hô hấp và tuần hoàn.

chamtinh

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 7 2024 16:57

Ung thư vú tái phát cục bộ

  • PDF.

BS. Phạm Tấn Trà – 

Tổng quan:

Ung thư vú (UTV) là bệnh không đồng nhất với tính chất phân tử khác nhau, điều trị đa mô thức, tiên lượng khác nhau. Hiện nay, UTV được chẩn đoán thường xuyên nhất trên toàn thế giới, chiếm 23% số ung thư ở phụ nữ, đồng thời là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu liên quan đến ung thư ở phụ nữ, chịu trách nhiệm cho 14% số ca tử vong do ung thư [1].

Nguy cơ tái phát cao nhất trong 2-3 năm đầu sau đó giảm dần [2]. Khoảng 10-20% các trường hợp tái phát là chỉ tái phát tại chỗ tại vùng (tái phát cục bộ), trong khi 60-70% là di căn xa ở một hoặc ở nhiều vị trí khác [2]. Tỷ lệ và vị trí tái phát phụ thuộc vào giai đoạn khối u ban đầu, liệu pháp điều trị trước đó, sinh học khối u và độ nhạy của chẩn đoán. Tỷ lệ sống 5 năm sau khi tái phát thành ngực đơn độc là 68%; sau khi tái phát trong vú là 81%

k vu cucbo

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 7 2024 16:57

Sốc nhiễm trùng kháng trị: Cách tiếp cận thực tế

  • PDF.

Bs Trương Minh Trí - 

TỔNG QUAN

Mặc dù được can thiệp kịp thời, vẫn tồn tại một nhóm nhỏ bệnh nhân sốc nhiễm trùng tiến triển đến suy đa cơ quan, dường như kháng lại liệu pháp thông thường và có tỷ lệ tử vong rất cao. Những bệnh nhân như vậy thường ít được thể hiện trong các thử nghiệm lâm sàng lớn. Do đó, thiếu bằng chứng tốt cho các chiến lược điều trị hiệu quả. Trong bài viết này, mô tả một cách tiếp cận thực tế, đa diện để quản lý bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng kháng trị dựa trên kinh nghiệm về nhiễm trùng huyết tại một trung tâm chuyên khoa.

Guidelines Sepsis cung cấp một hướng dẫn phù hợp để điều trị cho phần lớn bệnh nhân bị sốc nhiễm trùng. Liệu pháp kháng sinh phù hợp và kịp thời, kiểm soát ổ nhiễm trùng, liệu pháp truyền dịch và thuốc vận mạch là điều trị chủ chốt. Tuy nhiên, một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân không đáp ứng với các biện pháp này và tiến triển nhanh chóng đến tình trạng sốc kháng trị và suy đa cơ quan. Phân nhóm bệnh nhân này thường ít được thể hiện trong các thử nghiệm ngẫu nhiên có đối chứng lớn nhằm điều tra hiệu quả của các biện pháp can thiệp trong sốc nhiễm trùng. Kết quả là có rất ít bằng chứng thuyết phục để hướng dẫn điều trị đối với nhóm bệnh nhân này.

Sốc nhiễm trùng kháng trị được định nghĩa khi có hạ huyết áp, kèm theo rối loạn chức năng cơ quan, cần hỗ trợ thuốc vận mạch liều cao thường lớn hơn 0,5 microgam/kg/phút norepinephrine hoặc tương đương. Tỷ lệ tử vong lên tới 60%. Hơn nữa, những bệnh nhân có nhu cầu thuốc vận mạch lớn hơn 1 microgam/kg/phút norepinephrine hoặc tương đương mà tình trạng lâm sàng tiếp tục xấu đi có tỷ lệ tử vong lên tới 80 - 90%.

sockhangtri

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 29 Tháng 7 2024 08:23

Hình ảnh học dị tật bẩm sinh lõm xương ức

  • PDF.

Bs Trần Thị Ly Na - 

I. Đại cương

Lõm xương ức (pectus excavatum) là dị dạng lồng ngực bẩm sinh thường gặp nhất, do sự lún của xương ức vào trong, làm các xương sườn ở hai bên lồi nhiều ra trước hơn so với xương ức.

Bệnh thường kèm theo các bất thường bẩm sinh về mô liên kết (hội chứng Marfan, Poland, Ehlers Danlos…), bệnh lý rối loạn nhiễm sắc thể (hội chứng Turner).

II. Đặc điểm Xquang

Phát hiện, chẩn đoán dị tật lõm xương ức dựa vào các hình ảnh trên phim XQ.

Các hình ảnh thường gặp như sau:

  • Mờ bờ tim phải.
  • Sự dịch chuyển trung thất sang trái có thể tạo ra hình ảnh giả thâm nhiễm ở bên phải bóng tim (phân biệt do còn nhìn rõ mạch máu rốn phổi).
  • Xương ức lõm ra sau trên phim nghiêng.
  • Bờ trong của bóng vú ở nữ nhìn rõ ràng và nằm thẳng đứng nhiều hơn.
  • Các cung sau xương sườn nằm ngang, các cung trước xương sườn nằm chếch thẳng đứng nhiều hơn.

lomuc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 7 2024 16:58

Chụp CT động mạch chủ ngực tại khoa Chẩn đoán hình ảnh Bệnh viện đa khoa Quảng Nam

  • PDF.

KTV Trần Đình Vân

Tổng quan

CTA (Computerized Tomographic Angiography) là phương pháp chụp cắt lớp vi tính mạch máu có thuốc tương phản. Một lượng thuốc tương phản được tiêm vào mạch máu, sau đó sử dụng một máy quét để thu lại các hình ảnh của mạch máu và tái tạo hình ảnh đó bằng phần mềm ảnh 3 chiều trên máy tính. Nhờ có hình ảnh 3 chiều này mà bác sĩ chẩn đoán được chính xác cấu trúc của mạch máu trong một số bệnh như phình mạch, bóc tách, dị dạng, hẹp, huyết khối động mạch, tắc động mạch, hướng dẫn đặt hoặc kiểm tra stent... CTA Động mạch Chủ Ngực là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong chẩn đoán các bệnh lý liên quan tới động mạch chủ ngực.

Khoa CĐHA bệnh viện Đa khoa Quảng Nam được trang bị máy CT GE đa dãy đầu dò 128 lát cắt đã sớm đưa rất nhiều kỹ thuật CT mạch máu vào trong chẩn đoán như CT Động mạch vành, CT Động mạch Phổi, CT động mạch Thận, CT động mạch chủ ngực - bụng, CT Động mạch chi dưới - chi trên, CT hệ động mạch cảnh não, CT mạch máu não....Trong đó CT Động mạch Chủ Ngực là kỹ thuật hay gặp nhất và có giá trị cao trong chẩn đoán phát hiện sớm những trường hợp bệnh lý cấp tính đau ngực chưa rõ nguyên nhân từ đó đưa ra phương pháp điều trị kịp thời cho Bệnh nhân.

CTNGUC

Xem tiếp tại đây

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV