• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Chích keo giãn tĩnh mạch dạ dày

  • PDF.

BS. Trần Thị Minh Thịnh - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Giãn tĩnh mạch dạ dày là các mạch máu bàng hệ giãn ra phát triển như một biến chứng của tăng áp lực tĩnh mạch cửa. Nguyên nhân chính và được biết đến nhiều nhất của tăng áp lực tĩnh mạch cửa là xơ gan và có sự gia tăng sức cản thông qua các xoang gan. Giãn tĩnh mạch dạ dày ít phổ biến hơn giãn tĩnh mạch thực quản Tuy nhiên, 35 đến 90% bệnh nhân bị xuất huyết giãn tĩnh mạch dạ dày bị chảy máu trở lại và có xu hướng nghiêm trọng hơn với tỷ lệ tử vong cao hơn. Tỷ lệ tử vong và 30 đến 50%, tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh tiềm ẩn, kích thước giãn tĩnh mạch và sự hiện diện của các dấu hiệu dự báo chảy máu. Nội soi điều trị sử dụng keo sinh học (histoacryl) được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân chảy máu tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch dạ dày đơn độc (IGV1, IGV2) (IGV: Isolated Gastric Varices), và giãn tĩnh mạch thực quản dạ dày GOV2 (GOV: Gastro Oesophageal Varices). Thắt tĩnh mạch thực quản và sử dụng keo sinh học có thể áp dụng cho chảy máu tiêu hóa do giãn vỡ tĩnh mạch thực quản dạ dày (GOV1).

keogian

Xem tại đây

Rò động tĩnh mạch màng cứng tủy sống

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

I/ Tổng quan:

Rò động tĩnh mạch màng cứng tuỷ sống (spinal Dural ArterioVenous Fistulas – sDAVF) chiếm khoảng 50-85% các dị tật mạch máu ở cột sống. sDAVF là bệnh lý mắc phải, đặc trưng bởi sự thông nối trực tiếp bất thường giữa động mạch và tĩnh mạch. Bệnh thường biểu hiện triệu chứng ở độ tuổi trung niên, với biểu hiện tê, yếu 2 chi dưới hoặc tứ chi tiến triển. Sinh lý bệnh của sDAVF xuất phát từ sự tăng áp lực trong hệ thống tĩnh mạch dẫn lưu, tắc nghẽn tĩnh mạch và thiếu máu tuỷ. Nếu không điều trị có thể gây di chứng yếu liệt suốt đời. Chẩn đoán sDAVF dựa trên tiêu chuẩn vàng là chụp máu số hóa xóa nền. Các khảo sát cộng hưởng từ hoặc cắt lớp vi tính đóng vai trò hỗ trợ trong tiếp cận ban đầu.

Hiện tại, sDAVF chỉ có thể điều trị bằng phẫu thuật hoặc can thiệp nội mạch, xoay quanh mục tiêu là phá bỏ sự thông nối giữa động mạch và tĩnh mạch bất thường, bên cạnh bảo tồn cấu trúc tuỷ và sự tưới máu tuỷ sống. Điều trị sớm trước khi sDAVF tiến triển gây di chứng vĩnh viễn là yếu tố quyết định giúp người bệnh có thể phục hồi chức năng thần kinh.

rodmach

Xem tiếp tại đây

Nhân giáp

  • PDF.

Bs Huỳnh Ngọc Tin - 

1. TỔNG QUAN

Tuyến giáp là một tuyến nội tiết nhỏ hình con bướm nằm ở phía trước cổ. Bộ phận này là một phần của hệ thống nội tiết, bao gồm các tuyến sản xuất và tiết ra các kích thích tố vào máu để điều chỉnh các chức năng cơ thể khác nhau.

Nhân giáp là khối u hoặc khối u phát triển bất thường hình thành bên trong tuyến giáp, nằm ở phía trước cổ. Những nốt này có thể rắn hoặc chứa đầy chất lỏng và có thể khác nhau về kích thước. Các nốt tuyến giáp tương đối phổ biến và thường được phát hiện khi khám sức khỏe hoặc xét nghiệm hình ảnh ở cổ.

2. PHÂN LOẠI: Bệnh có thể được phân loại thành các loại chính sau:

2.1. Nhân keo

Nhân keo có xu hướng tăng chậm và có tỷ lệ sống sót cao. Nó thường xuất hiện dưới dạng những khối u nhỏ, tương đối lỏng lẻo, có dạng tùy ý, và có thể lan rộng đến các mạch bạch huyết và cổ tử cung.

2.2. U nang tuyến giáp

U nang tuyến giáp thường phát triển chậm và có xu hướng lan rộng đến các cạnh tuyến giáp và mạch máu. Nó có khả năng xâm lấn và lan rộng sang các mô xung quanh, nhưng ít phổ biến hơn so với nhân keo.

2.3. Các nốt viêm

Các nốt viêm phát triển từ tế bào C, loại tế bào chịu trách nhiệm sản xuất hormone calcitonin. Đây là loại nhân tuyến giáp có nguy cơ di truyền cao hơn. Các nốt viêm có khả năng lây lan đến các mạch máu và các bộ phận khác của cơ thể.

nhangiap

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 07 Tháng 9 2024 17:24

Giảm đau sau mổ bằng morphinic trong khoang dưới nhện

  • PDF.

BS CK I Dương Văn Truyền -

I. ĐẠI CƯƠNG:

- Sự thành công của PT phụ thuộc nhiều yếu tố:

+ Kiểm soát đau đầy đủ.

+ Phục hồi và vận động sớm sau PT.

- Đau là một kinh nghiệm khó chịu về cảm giác và cảm xúc do tổn thương mô thực thể hoặc tiềm tàng, hoặc có thể được mô tả giống tổn thương mô.ĐSM là một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên (tổn thương mô, do giãn các tạng, do bệnh lý ung thư…)

- ĐSM là một trong những phiền nạn chính của BN.

- ĐSM luôn là nỗi ám ảnh của BN và là vấn đề được BSGM, PTV quan tâm hàng đầu.

- Đau cấp là tình trạng đau mới xảy ra trong thời gian gần đây và thường xảy ra trong một khoảng thời gian ngắn nhất định, nguyên nhân do chấn thương hoặc bệnh lý. Đau cấp nếu không được kiểm soát tốt sẽ dẫn đến tăng đau hoặc nhạy cảm đau hoặc vừa tăng đau kết hợp với nhạy cảm đau, chuyển thành đau mạn tính.

- Tăng đau là đáp ứng quá mức với kích thích gây đau bình thường. Nguyên nhân do sự nhạy cảm của các thụ thể và các tế bào thần kinh tuỷ sống. Nhạy cảm đau là đau xảy ra bởi một kích thích không gây đau.

- Đau mạn là tình trạng đau kéo dài kể cả khi vết thương hoặc nguyên nhân gây đau đã được điều trị, một số trường hợp không có nguyên nhân rõ ràng.

- ĐSM làm hạn chế vận động, ↑ nguy cơ tắc mạch, ảnh hưởng: chăm sóc vết thương, tập vận động sớm sau mổ, tập phục hồi chức năng.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 27 Tháng 8 2024 18:36

Mê sảng chu phẫu ở bệnh nhân cao tuổi

  • PDF.

Bs Huỳnh Anh Tuấn

mesang

Xem tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 24 Tháng 8 2024 11:10

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV