• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Một số cập nhật trong chụp và đọc MRI tuyến vú

  • PDF.

Bs Trần Văn Quốc Việt - 

MRI tuyến vú ngày càng có vai trò quan trọng trong chẩn đoán sớm, đặc biệt chẩn đoán trước mổ, giúp các bác sĩ ung bướu có cái nhìn tổng quan về các tổn thương khu trú ở tuyến vú và đưa ra các hướng điều trị thích hợp.

1. Protocol

T1W

T1W ưu tiên mặt phẳng axial, chụp nhanh hơn so với sagittal. Trên hình ảnh T1W phải mô tả được tất cả các tổn thương có kích thước ≥ 5mm, vì vậy cần chụp các lát cắt có độ dày ≤ 2.5mm.

Dynamic

Liều tối đa tiêm thuốc 0.1mmol/kg, tốc độ 2mL/s, đuổi nước ~ 20mL. Dynamic chụp tốt nhất ở 60-90s, thu được một loạt hình ảnh T1W từ 5-7 phút sau tiêm.

Thông thường sử dụng chuỗi xung T1FS để cho hình ảnh tốt hơn (đánh giá tốt ngấm thuốc của các tổn thương tín hiệu tăng trên T1W ví dụ như hoại tử mỡ, hạch, hamartoma là những tổn thương lành tính có thể nhầm lẫn với các khối u ác tính)

Điều quan trọng nhất của chụp dynamic là phải mô tả đường cong động học theo thời gian gồm có 3 dạng: persistent (cao nguyên – type 1), plateau (bình nguyên – type 2), washout (rửa trôi – type 3).

Có tới 85% bệnh lý ác tính có washout. Đánh giá đường cong động học bằng các ROI nhỏ hoặc cuộn qua các series dynamic. Ngoài ra còn có các bản đồ màu như SER, CAD… giúp đánh giá washout tốt hơn tuỳ vào dòng máy MRI.

Ultrafast

Các tổn thương ác tính ngấm thuốc rất sớm và nhanh so với tổn thương lành tính, do đó tổn thương ngấm thuốc đầu tiên có nguy cơ cao nhất, vì vậy có thể chụp ultrafast (siêu nhanh) với thời gian chỉ 5s cho mỗi lần quét toàn vú. Mốc thời gian được so sánh với thời gian ngấm thuốc của động mạch chủ.

Tuy nhiên kỹ thuật này chỉ khả thi với các máy MRI có từ trường mạnh ≥ 3T.

T2W

Chuỗi xung T2FS giúp đánh giá tốt tổn thương nang, trong khi đó chuỗi xung T2 sẽ mô tả rõ hơn hình thái tổn thương.

Xem tiếp tại đây

 

Phục hồi chức năng sau gãy xương

  • PDF.

Bs Văn Thị Bích Phượng - 

I. ĐẠI CƯƠNG:

1. Định nghĩa:

Gãy xương là sự gián đoạn về cấu trúc giải phẫu bình thường của một xương.

2. Dịch tễ học:

Gãy xương là một tai nạn gặp ở mọi lứa tuổi, mọi giới, bất kỳ lúc nào và bất cứ đâu.

Mỗi tuổi có 1 loại gãy xương hay gặp:

  • Trẻ em: hay gãy xương đòn, trên lồi cầu xương cánh tay, xương đùi,...      
  • Người lớn (trên 50 tuổi): hay gãy cổ xương đùi, đầu dưới xương cánh tay,...

Gãy xương gặp nhiều nhất ở tuổi lao động, tuổi hoạt động thể dục thể thao (khoảng 20-40 tuổi) và tỷ lệ nam nhiều hơn nữ.

3. Nguyên nhân và cơ chế gãy xương:

  • Do chấn thương là chủ yếu: tai nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn do thể dục thể thao, tai nạn trong sinh hoạt,...
  • Gãy xương do bệnh lý (loại này hiếm gặp): do viêm xương, do u xương,...
  • Do bệnh bẩm sinh: khớp giả bẩm sinh.

phcn gay xuong

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 24 Tháng 9 2024 08:07

Bỏng và phục hồi chức năng bỏng

  • PDF.

Bs Văn Thị Bích Phượng - 

I. ĐẠI CƯƠNG:

Bỏng là một tai nạn mà tổn thương bỏng gây nên trên da (hoặc ở các tạng) do các tác nhân gây bỏng.

1. Giải phẫu và sinh lý da:

a. Giải phẫu da:

Da là cơ quan lớn nhất cơ thể. Da bao gồm 3 lớp:

  • Thượng bì (Epidermis): lớp ngoài cùng là các tế bào chết, bảo vệ và chống mất nước. Các lớp sâu hơn phân chia để tạo nên lớp sừng và chứa sắc tố để bảo vệ khỏi tia cực tím.
  • Bì (Dermis): gồm 2 lớp. Lớp này có các đầu tận cùng thần kinh, các mạch máu, các tuyến mồ hôi, bã nhờn, nang lông và các sợi cảm giác.
  • Mô dưới da: mô mỡ, các mạch máu lớn và dây thần kinh.

bong phcn

Xem tiếp tại đây

Chuyển sản ruột- viêm teo dạ dày và nguy cơ ung thư dạ dày

  • PDF.

Bs Bùi Thị Bích Liễu - 

Nguy cơ tiến triển ung thư dạ dày: bệnh nhân viêm teo dạ dày kèm chuyển sản ruột có nguy cơ tiến triển ung thư cao hơn khi có các yếu tố sau đây:

  • Chuyển sản ruột không hoàn toàn.
  • Chuyển sản ruột tiến triển.
  • Tiền căn gia đình ( 3 thế hệ ung thư dạ dày).
  • Hút thuốc lá.
  • Lạm dụng rượu.

1. Tổn thương tiền ung thư dạ dày:

là những tổn thương có sự thay đổi về mặt mô học có thể diễn tiến sớm thành mô ung thư. Ba tổn thương được phân loại tiền ung thư: viêm teo niêm mạc dạ dày mạn tính, chuyển sản ruột dạ dày và nghịch sản, trong đó nghịch sản là tổn thương tiền ung thư trực tiếp.

Viêm teo dạ dày và chuyển sản ruột là 2 yếu tố nguy cơ độc lập của ung thư dạ dày. Một nghiên cứu ở Nhật Bản cho thấy tỷ lệ ung thư dạ dày sau 5 năm của viêm teo dạ dày nặng và chuyển sản ruột lần lượt từ 2-10% và 5,3-9,8%.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 22 Tháng 9 2024 20:14

Tắc nghẽn đường ra dạ dày

  • PDF.

Ths. BSNT Nguyễn Xuân Lâm - 

1. ĐẠI CƯƠNG

Tắc nghẽn đường ra dạ dày (Gastric Outlet Obstruction) là tình trạng tắc nghẽn lưu thông thức ăn từ dạ dày xuống ruột non. Các tổn thương có thể nằm ở phần xa dạ dày (hang môn vị) hoặc phần gần tá tràng.

Tắc nghẽn đường ra dạ dày thường biểu hiện với các triệu chứng không điển hình  như đau bụng hoặc khó tiêu. Do đó, bệnh lý này thường khó phát hiện và thường chẩn đoán ở giai đoạn muộn.

Các nguyên nhân của tắc nghẽn đường ra dạ dày nhìn chung có thể chia ra thành 2 nhóm: lành tính và ác tính. Điều trị bao gồm: điều trị bảo tồn, can thiệp qua nội soi ống tiêu hóa hoặc ngoại khoa [1].

2. BỆNH HỌC

Tắc nghẽn cơ học

Tắc nghẽn cơ học nhìn chung được chia làm 2 nhóm: lành tính và ác tính.

Ung thư dạ dày và ung thư tụy là 2 nguyên nhân ác tính hay gặp nhất. Các nguyên nhân ác tính khác bao gồm: u lympho dạ dày, u tá tràng và bóng vater, u túi mật và đường mật, sarcoma sau phúc mạc, GIST [2].

Loét dạ dày và tá tràng là nguyên nhân tắc nghẽn đường ra dạ dày lành tính hay gặp nhất. Các nguyên nhân ít gặp khác bao gồm: hẹp miệng nối sau mổ, viêm tụy, nang giả tụy, hẹp liên quan NSAIDs, xoắn dạ dày [3].

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 20 Tháng 9 2024 10:53

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV