• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Các dạng bệnh vảy nến thường gặp và cách nhận biết

  • PDF.

Bệnh vẩy nến bao gồm nhiều loại với những biểu hiện đặc trưng và mức độ tổn thương da khác nhau. Nhận biết bệnh vẩy nến có những loại nào, cũng như phân biệt được loại vảy nến nguy hiểm nhất sẽ giúp bạn sớm có biện pháp phòng tránh và ngăn chặn các biến chứng nguy hiểm mà căn bệnh này gây ra. 

 

Vẩy nến là căn bệnh da liễu mạn tính, thường gặp do sự tăng sinh tế bào da một cách bất thường kèm theo tình trạng viêm. Nguyên nhân gây bệnh vảy nến chưa đươc xác định rõ nhưng có liên quan đến gen và rối loạn miễn dịch ở cơ thể người cùng với các yếu tố thúc đẩy sự phát triển của bệnh vảy nến như chấn thương da, nhiễm trùng, sử dụng thuốc đặc trị, căng thẳng, stress, thời tiết, môi trường, rượu và thuốc lá.

Các thể bệnh vẩy nến thường gặp

Tổn thương da đặc trưng ở bệnh vảy nến là những mảng da đỏ, tróc vẩy ở bề mặt và có giới hạn rõ ràng. Những vị trí dễ bị vẩy nến là da đầu, khuỷu tay, đầu gối…Theo TS. BS Lê Hữu Doanh (Phó Giám đốc Bệnh viện Da liễu Trung ương) cho biết, trong bệnh vẩy nến, người ta chia thành 2 thể chính là vẩy nến thể bình thường (thông thường) và vẩy nến thể đặc biệt. Mỗi thể bệnh có mức độ và biểu hiện khác nhau.

1 – Vẩy nến thể bình thường

Vẩy nến thông thường chiếm từ 85 – 90% các thể bệnh vẩy nến, bao gồm các dạng bệnh vẩy nến như vẩy nến mảng, vẩy nến chấm giọt, vẩy nến đồng tiền.

  • Vẩy nến mảng:

Vẩy nến thể mảng là dạng vảy nến phổ biến nhất của bệnh vảy nến nói chung và vẩy nến thể bình thường nói riêng. Loại vẩy nến này chiếm khoảng 80% các trường hợp vẩy nến, thường xuất hiện ở vùng da đầu, khuỷu tay, lưng, mặt trước cẳng chân, đầu gối, xương cùng.

Biểu hiện đặc trưng của bệnh vẩy nến mảng là những mảng vẩy màu bạc nổi trên bề mặt da. Các mảng hồng ban này xuất hiện với kích thước khác nhau với đường kính từ 5 – 10cm. Lúc đầu chỉ là vài vẩy nhỏ có lớp vẩy trắng trên đầu. Về sau, các nốt vẩy trắng ngày càng lan rộng. Các mảng da sẽ bong tróc từng mảng rồi lặp đi lặp lại một cách dai dẳng. Vùng da bệnh vảy nến mảng khô, nổi cộm, gây ngứa, thậm chí gây đau nhức.

  • Vẩy nến giọt:

Vẩy nến thể giọt là một dạng vẩy nến thường gặp khác nhưng đối tượng mắc bệnh chủ yếu là trẻ em. Bệnh vẩy nến giọt xuất hiện đột ngột và có liên quan đến bệnh viêm họng do liên cầu khuẩn tan huyết nhóm A, viêm amidal do liên cầu khuẩn, viêm tai giữa.

Dấu hiệu khá dễ nhận biết của vẩy nến giọt là những tổn thương nhỏ màu đỏ hoặc hồng, có đường kính từ 1 mm cho đến vài mm, bên trên có phủ vẩy mỏng màu trắng đục, dễ bong và cạo ra vụn như phấn. Các vẩy này nổi rải rác khắp người, nhất là nửa thân trên, tay chân và da đầu. Các tổn thương này phát triển dần từ nhẹ đến nặng và lan rộng. Thể bệnh này có đáp ứng tố với kháng sinh, đỡ dần hoặc khỏi nhưng nếu điều trị không đúng cách có thể gây đỏ da toàn thân.

  • Vẩy nến đồng tiền:

Vẩy nến đồng tiền là một thể bệnh điển hình và cũng rất thường gặp. Đặc trưng của thể vẩy nến này là những vết có đường kính từ 1 –  4 cm, tròn như đồng tiền, với số lượng không quá nhiều, có thể đếm được. Tuy nhiên, có đôi khi các vết này lên đến vài chục hoặc hơn và tiến triển mạn tính, dai dẳng.

2 – Vẩy nến thể đặc biệt

Mặc dù chỉ chiếm 10 – 15% các trường hợp vảy nến nhưng vẩy nến thể đặc biệt là thể bệnh nghiêm trọng và nguy hiểm nhất mà bệnh nhân cần lưu ý. Các loại vẩy nến trong thể đặc biệt bao gồm vẩy nến mủ toàn thân, vẩy nến đỏ da toàn thân, vẩy nến khớp.

  • Vẩy nến đỏ da toàn thân:

Vảy nến đỏ da toàn thân là thể nặng và nguy hiểm nhất trong tất cả các thể bệnh vẩy nến. Thể vẩy nến đỏ da có thể tiến triển từ vẩy nến thể giọt hoặc do biến chứng của các bệnh vẩy nến thể bình thường không được điều trị hợp lý.

Biểu hiện đặc trưng của thể bệnh này là các tổn thương lan ra toàn cơ thể, đỏ tươi, căng bóng, phù nề, cộm, tróc vảy, các nếp kẽ bị trợt loét, rớm dịch mủ, nứt nẻ, không còn vùng da nào lành. Bệnh gây ngứa dữ dội, đau rát và cực kỳ khó chịu. Khi gãi dễ bị lở loét và gây nhiễm khuẩn. Ngoài các biểu hiện trên da, bệnh nhân còn kèm theo một số triệu chứng toàn thân như sốt cao, rét run, rối loạn tiêu hoá, suy nhược và có thể gây tử vong nếu mắc bệnh nhiễm khuẩn nào đó.

 

  • Vẩy nến mủ:

Cùng với vẩy nến đỏ da toàn thân, vẩy nến thể mủ cũng được các chuyên gia cảnh báo là thể bệnh vẩy nến rất nguy hiểm. 

 

Có 2 thể vẩy nến mủ là:

– Vẩy nến mụn mủ toàn thân Zumbusch:

Dấu hiệu của vẩy nến thể này là các đám đỏ da lan toả có nổi chi chít các mụn mủ khoảng 1-2 mm, gây bỏng rát. Về sau, xuất hiện giai đoạn róc vẩy lá rộng kéo dài trong nhiều tuần. Bệnh nhân xuất hiện các triệu chứng toàn thân như sốt cao đột ngột, mệt mỏi, rụng tóc, tổn thương móng…


– Vẩy nến mụn mủ lòng bàn tay, bàn chân Barber:

Bệnh có thể xuất hiện đột ngột bởi các vùng da mẩn đỏ có lớp mụn mủ vô khuẩn, lan rộng hoặc một vùng nhỏ ở bàn tay, ngón tay, bàn chân. Lớp mụn mủ này tiến triển từng đợt rất dai dẳng, thường gặp nhất ở mô cái và mô út. Bệnh có thể kèm theo phù nề ở chân tay, sốt cao, tiêu chảy, nổi hạch bẹn, giảm bạch cầu và hạ kali huyết; một số trường hợp chuyển thành thể mụn mủ toàn thân Zumbusch.

  • Vẩy nến khớp

Vẩy nến khớp còn được gọi là viêm khớp vẩy nến, là một thể bệnh vẩy nến nặng có ảnh hưởng đến khớp xương. Đa số các trường hợp tổn thương vẩy nến xuất hiện trước các tổn thương khớp. Tổn thương da cũng nặng hơn và có tính chất lan tỏa, dầy gồ cao như vỏ sò, đôi khi kèm theo vẩy nến đỏ da. Ở khớp, tổn thương viêm đa khớp mạn tính, các khớp sưng đau và có thể dẫn đến biến dạng khớp, teo cơ, hạn chế cử động ngón tay và ngón chân. Nếu không được điều trị tích cực sẽ gây tàn phế, thậm chí tử vong do biến chứng ở các cơ quan nội tạng.

Ngoài các thể vẩy nến chính và thường gặp trên đây thì còn cò thể vẩy nến móng, vẩy nến đảo ngược… Song, tỉ lệ xuất hiện của các thể bệnh vảy nến này không cao và không phổ biến bằng những loại được liệt kê trên đây.

Loại vẩy nến nào nguy hiểm nhất?

Vẩy nến là một căn bệnh gây mất thẩm mỹ cực kỳ trên làn da. Tổn thương cơ bản của bệnh vẩy nến là những mảng da đỏ và bong vảy xuất hiện trên da đầu và các vùng tì đè (khuỷu tay, đầu gối,…) hoặc rải rác trên cơ thể. Trong các thể bệnh vẩy nến, nguy hiểm nhất là vẩy nến thể đặc biệt bao gồm các bệnh vẩy nến đỏ da toàn thân, vẩy nến thể mủ và vẩy nến khớp.

 

Ở thể đặc biệt, tùy theo loại vẩy nến bệnh nhân gặp phải mà có thể bị nổi các mụn mủ hoặc đỏ da toàn bộ cơ thể hoặc có thể kèm theo tổn thương móng (rỗ móng, móng đổi màu, tách móng, dày móng hoặc hư toàn bộ móng…), tổn thương xương khớp (đau khớp, viêm khớp và cột sống) gây ảnh hưởng lớn đến cuộc sống sinh hoạt. Nếu không được chăm sóc và điều trị đúng cách, bệnh vẩy nến có thể gây hại đến nội tạng, tăng nguy cơ mắc hội chứng chuyển hóa, ung thư lymphoma, các bệnh lý tim mạch, bệnh Crohn và trầm cảm.

 

Để ngăn chặn các biến chứng không mong muốn của bệnh vẩy nến, ngay từ khi phát hiện các dấu hiệu bất thường trên da, bệnh nhân nên nhanh chóng đến các cơ sở chuyên khoa uy tín để được bác sĩ kiểm tra và chẩn đoán chính xác. Từ đó, điều trị kịp thời, đúng cách và hiệu quả, đẩy lùi căn bệnh vẩy nến ngay từ giai đoạn đầu.

Nguồn: https://vimed.org/

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 13 Tháng 4 2020 16:04

Một số bài thuốc chữa mề đay từ cây cỏ dễ kiếm

  • PDF.

Một số bài thuốc chữa mề đay từ cây cỏ dễ kiếm. Nổi mề đay tuy khiến người bệnh ngứa ngáy, khó chịu nhưng không nhất thiết phải sử dụng thuốc Tây. Nếu không có những triệu chứng bệnh bất thường bạn hoàn toàn có thể ra vườn hoặc ra chợ “tiện tay” hái/ mua những thứ này về là có thể làm giảm nhanh những triệu chứng mề đay mẩn ngứa.

Một số bài thuốc chữa mề đay từ cây cỏ dễ kiếm

Nổi mề đay là một phản ứng dị ứng của cơ thể được gây ra bởi thực phẩm, thời tiết, lông thú cưng, thậm chí là thuốc trị bệnh. Nếu không có những biểu hiện như nôn, ói thì bạn hoàn toàn có thể tự khắc phục chứng mề đay từ cây cỏ dễ kiếm.

1. Bài thuốc chữa mề đay từ cây cỏ mực

  • Nguyên liệu: Cỏ mực, lá nhài, lá cây dưa leo, lá xương sông, lá rau diếp cá, lá huyết dụ.

  • Thực hiện: Rửa sạch nguyên liệu rồi đem giã nát để lấy nước. Dùng nước này để uống. hần bã có thể đắp lên chỗ bị ngứa và lấy miếng vải mỏng băng lại để cố định.

Mot-so-bai-thuoc-chua-me-day-tu-cay-co-de-kiem-1

 

Tác dụng: Cỏ mực là loại có mọc ở hầu khắp mọi nơi, bất cứ nơi đâu bạn cũng dễ dàng tìm được loại cây này. Cỏ mực, hay còn gọi là cỏ nhọ nồi, sở dĩ có tên gọi này là do khi vò nát lá sẽ có màu đen giống mực và nhọ nồi. Loại cỏ này được sử dụng phổ biến trong Đông y với những công dụng như: Cầm máu, chữa chảy máu cam, hạ sốt, chữa mề đay mẩn ngứa,…

2. Bài thuốc chữa mề đay từ cây bạc hà.

  • Thực hiện: Lá bạc hà rửa sạch ( lá tươi hay lá khô đều được). Sau đó bạn vò nát ra rồi pha với nước. Sau cùng, lấy khăn bông sạch thấm nước này thoa đều lên vùng da bị bệnh.

  • Lưu ý: Dùng khăn bông mềm, chỉ lau nhẹ lên da để tránh da bị tổn thương, chóc lở.

Mot-so-bai-thuoc-chua-me-day-tu-cay-co-de-kiem-2

 

Tác dụng: Lá bạc hà chứa những thành phần có thể làm tê bì da nhẹ giúp cắt đứt được những cơn ngứa do bệnh mề đay gây ra. Bên cạnh đó, tính kháng viêm, giải độc có trong lá bạc hà hỗ trợ làm biến mất nhanh chóng những vết mẩn ngứa.

3. Bài thuốc chữa mề đay từ cây mướp đắng.

  • Nguyên liệu: Bạn cần chuẩn bị một nắm lá mướp đắng ( khổ qua) và lá cây mướp, một cây cải dầu, và mật cá trắm đen.

  • Thực hiện: Lá mướp đắng và lá mướp rửa sạch và đem phơi cho ráo nước. Khi thấy lá khô quắt lại thì đem cắt nguyễn rồi nghiền thành bột và cho mật cá trắm, cây cải dầu vào trộn đều lên thành một hỗn hợp sền sệt. Sau cùng, bạn dùng hỗn hợp thuốc này bôi lên chỗ da bị mẩn ngứa là được.

Mot-so-bai-thuoc-chua-me-day-tu-cay-co-de-kiem-3

 

Tác dụng: Lá của cây mướp đắng hay khổ qua với công dụng kháng khuẩn, tiêu viêm cũng là lựa chọn tốt để bạn làm giảm nhanh chóng những dấu hiệu của bệnh mề đay.

 4. Một số bài thuốc chữa mề đay từ cây cỏ dễ tìm khác

Ngoài những bài thuốc chữa mề đay trên, còn có thể chữa mề đay mẩn ngứa bằng 5 bài thuốc đơn giản dưới đây:

  1. Dùng lá trà xanh nấu với vỏ cam và cam thảo để rửa chỗ bị dị ứng.

  2. Dùng Vỏ táo chua, vỏ nhãn với lượng tương đương nhau rồi nấu nước rửa chỗ da bị tổn thương

  3. Hoặc nấu nước uống bằng cách dùng: 150 gr lá hẹ, 50 gr hành lá, 30 ml rượu trắng sắc uống 2 lần/ ngày

  4. Lấy 30 gr thân đu đủ về nấu nước uống 2 lần mỗi ngày.

  5. Đơn giản hơn là 10 gr Hoa quế, nấu với một chút nước, cũng chia làm 2 lần uống trong ngày.

 

Lưu ý: Những bài thuốc trên chỉ có tác dụng với trường hợp dị ứng mề đay nhẹ. Do đó, ngay khi vừa phát bệnh bạn cần thực hiện ngay. Nếu kéo dài thuốc sẽ không đem lại tác dụng như ý. Mặt khác, phải kiên trì thì mới nhận được kết quả như ý muốn. Trường hợp bị mề đay lâu năm hoặc mề đay xuất hiện triệu chứng nôn ói bất thường người bệnh cần nhanh chóng đến các cơ sở chuyên khoa da liễu để điều trị bệnh nhanh chóng.

 

Nguồn: https://www.thuocdantoc.org/

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 13 Tháng 4 2020 16:03

Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng và cách phòng ngừa

  • PDF.

Thoái hóa cột sống lưng là bệnh lý rất khó điều trị, do đó mọi người cần có kiến thức về nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng để phòng ngừa bệnh hiệu quả.

 

Thoái hóa cột sống lưng là bệnh lý xương khớp mãn tính thường gặp ở những người cao tuổi. Bệnh xuất hiện do quá trình lão hóa của các đĩa đệm và đốt sống khiến phần cột sống biến dạng và gây ra các cơn đau ở vị trí này. Dưới đây là những thông tin từ chúng tôi sẽ giúp bạn đọc bổ sung kiến thức về bệnh lý này, từ đó dễ dàng trong việc bảo vệ sức khỏe trước những bệnh lý nguy hiểm.

 

Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng thường gặp

Cột sống là bộ phận phải chịu áp lực nặng nề từ trọng lượng cơ thể và các hoạt động lao động, sinh hoạt khác. Do đó đây là bộ phận dễ bị thoái hóa và tổn thương nhất. Một số nguyên nhân gây thoái hóa cột sống thắt lưng được các chuyên gia chỉ ra sẽ được chúng tôi trình bày ngay sau đầy.

1. Tuổi tác

Tuổi tác là yếu tố có mối quan hệ mật thiết với sức khỏe nói chung và hệ thống xương khớp nói riêng. Khi tuổi tác càng cao thì nguy cơ lão hóa xương khớp cũng tăng theo, đây chính là nguyên nhân giải thích cho việc người cao tuổi thường mắc bệnh xương khớp nhiều hơn người trẻ.

Tuổi tác cao khiến xương khớp trở nên yếu, giòn và dễ gãy, các dây chằng trở nên giãn và giảm độ đàn hồi, hoạt dịch tiết ra ít hơn khiến việc vận động trở nên khó khăn. Do đó bệnh lý thoái hóa cột sống thắt lưng rất dễ hình thành. Hơn nữa, khi tuổi tác cao hàm lượng collagen và glucosamine trong cơ thể sẽ bị giảm sút một cách nghiêm trọng. Đây là hai thành phần quan trong trọng cấu trúc xương, sụn và gân cốt, nên khi tình trạng thiếu hụt xảy ra, các bệnh lý về xương khớp sẽ có nguy cơ tăng cao.

2. Béo phì

Tình trạng cân nặng vượt mức cho phép không chỉ gây ra các bệnh lý nguy hiểm như tiểu đường, tim mạch mà còn làm tăng áp lực lên hệ thống xương khớp. Theo các nghiên cứu từ các nhà khoa học, mỗi kg trọng lượng cơ thể sẽ làm tăng áp lực lên các khớp xương gấp 4 – 5 lần trọng lượng tác động. Do đó, người béo phì có nguy cơ mắc bệnh xương khớp cao hơn người bình thường.

 

Béo phì là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng thường gặp

Cột sống và khớp gối chính là hai bộ phận dễ bị tổn thương nhất. Hiện nay theo thống kể, số người mắc bệnh thoái hóa cột sống lưng do béo phì chiếm đến 23% – con số này đang có xu hướng tăng lên qua mỗi năm.

3. Tính chất công việc

Công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tư thế của con người. Hai nhóm đối tượng dễ mắc bệnh thoái hóa cột sống lưng chính là nhóm người làm việc văn phòng và những người lao động nặng nhọc.

Tương tự với việc béo phì, công việc đòi hỏi con người phải mang vác nặng sẽ làm tăng áp lực lên các đốt sống khiến đĩa đệm bị chèn ép, đốt sống có nguy cơ lão hóa và hình thành gai xương. Vùng thắt lưng chính là vị trí phải chịu áp lực cao nhất khi cơ thể phải mang vác nặng. Nhóm đối tượng còn lại chính là những người làm công việc văn phòng, những người này thường có giữ một tư thế trong thời gian dài. Điều này vô tình tạo áp lực lên vùng thắt lưng, đồng thời làm giảm khả năng linh hoạt của xương khớp.

4. Chấn thương

Chấn thương là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng ít người ngờ đến. Những chấn thương hình thành trong quá trình lao động, sinh hoạt ở vùng lưng nếu không được điều trị dứt điểm, các chấn thương này sẽ tiếp tục phát triển và gây tổn thương lên cột sống.

Nếu tình trạng tiếp tục kéo dài, bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng sẽ xuất hiện trong một sớm một chiều.

5. Di truyền

Tương tự các bệnh lý về xương khớp khác, bệnh thoái hóa đốt sống lưng cũng có nguy cơ di truyền cao. Thông thường, người có người thân mắc bệnh thoái hóa cột sống lưng sẽ có nguy cơ mắc bệnh lý này cao hơn người bình thường đến 30%.

 

Một số người không bị di truyền trực tiếp bệnh lý này, tuy nhiên gia đình có gen cấu trúc cột sống yếu thường dễ mắc phải những bệnh lý về cột sống như thoái hóa cột sống hay thoái vị đĩa đệm. Nguyên nhân do di truyền thường rất khó khắc phục, do đó lời khuyên chúng tôi dành cho bạn là luôn luôn lắng nghe cơ thể để phát hiện ra triệu chứng của bệnh càng sớm càng tốt, từ đó việc điều trị sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

6. Chế độ dinh dưỡng thiếu lành mạnh

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể và hệ thống xương khớp. Xương khớp được duy trì khỏe mạnh và dẻo dai phụ thuộc rất nhiều vào thực phẩm mà con người thu nạp. Do đó, nếu chế độ dinh dưỡng không lành mạnh, thiếu chất, các vấn đề về xương khớp xuất hiện là điều rất dễ hiểu.

 

Thiếu hụt vitamin D và canxi chính là nguyên nhân phổ biến gây ra những tổn thương trong hệ thống xương khớp, điển hình nhất là bệnh loãng xương, sau đó là các bệnh về thoái hóa. Không chỉ vậy, một số thực phẩm còn khiến xương nhanh giòn và suy yếu như bia rượu, đồ uống có cồn, thuốc lá,…

7. Do một số bệnh lý gây ra

Bệnh thoái hóa đốt sống lưng có thể là hệ quả của các bệnh lý mãn tính trong cơ thể. Thường gặp nhất chính là bệnh thoát vị đĩa đệm, khi mà đĩa đệm bị tổn thương, khả năng giảm xóc và ma sát giữa các đốt sống sẽ suy giảm. Điều này khiến áp lực lên đốt sống tăng mạnh và nguy cơ thoái hóa đốt sống cũng vì thế mà tăng cao.

 

Một số bệnh lý khác là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng như bệnh gút, bệnh tiểu đường,… Do đó, người bệnh cần nghiêm túc trong việc điều trị, tránh dẫn đến việc hình thành các bệnh lý nguy hiểm trong cơ thể.

 

Tìm hiểu thêm: Bệnh thoái hóa đốt sống lưng L4 L5

Cách phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống lưng hiệu quả

Bên cạnh việc bổ sung những hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh thoái hóa đốt sống lưng, bạn đọc cũng nên thực hiện các cách phòng ngừa bệnh lý này để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và người thân trong gia đình.

 

Thoái hóa đốt sống lưng là bệnh lý xương khớp mãn tính rất khó điều trị, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động của người bệnh. Do đó, việc phòng ngừa bệnh bao giờ cũng được khuyến khích và dễ dàng hơn điều trị bệnh. Mỗi người cần có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, bởi một khi bệnh xuất hiện, không chỉ có bạn mà những người xung quanh cũng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.

1. Thay đổi tư thế

Khó có thể khắc phục được hoàn toàn tư thế do tính chất công việc gây ra bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể cải thiện tư thế để hạn chế áp lực lên đốt sống từ đó làm giảm khả năng mắc bệnh lý này.

Với người làm việc văn phòng, sau khoảng 2 giờ làm việc, bạn nên đi lại để giúp xương khớp thư giãn, các đốt sống được giãn ra. Người phải lao động nặng nhọc nên thực hiện đúng tư thế khi mang vác vật nặng để giảm áp lực lên đốt sống vùng thắt lưng. Sau thời gian cải thiện các thói quen này, bạn sẽ nhận thấy cơ thể và xương khớp sẽ thay đổi rất nhiều.

2. Tập luyện thường xuyên

Tập luyện thường xuyên không chỉ tốt cho xương khớp mà còn đem lại vô vàn lợi ích cho cơ thể. Các cơ và khớp trong cơ thể khi vận động thường xuyên sẽ được tăng cường và khỏe mạnh hơn, độ linh hoạt và dẻo dai cũng được cải thiện đáng kể. Một nghiên cứu từ các chuyên gia xương khớp hàng đầu đã cho thấy, người thường xuyên tập luyện ít mắc các bệnh lý về xương khớp và tim mạch.

 

Điều này bắt nguồn từ lợi ích của việc tập luyện thường xuyên, bởi thói quen này còn giúp tăng cường lưu thông máu, thúc đẩy quá trình trao đổi. Từ đó hệ miễn dịch và sức khỏe của con người được cải thiện rõ rệt. Bạn có thể lựa chọn những bài tập hay môn thể thao với cường độ phù hợp với thể trạng và độ tuổi. Tránh thực hiện các bài tập có cường độ quá mạnh khiến khớp phải hoạt động nhiều gây ra hiện tượng sưng viêm.

Yoga và bơi lội là hai bộ môn được các chuyên gia khuyến khích mọi người thực hiện để phòng ngừa thoái hóa đốt sống lưng hiệu quả.

 

Tham khảo thêm: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

 

3. Thiết lập chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Như đã đề cập ở trên, chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống xương khớp và sức khỏe. Để phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng hiệu quả, bạn cần bổ sung những thực phẩm giàu canxi và vitamin D.

 

Ngoài ra, thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất cũng chính là giải pháp giúp xương khớp dẻo dai đồng thời giúp cơ thể đào thải những độc tố và thành phần có hại ra khỏi cơ thể. Tăng cường bổ sung những thực phẩm có chứa chất béo thực vật, chất béo này giúp cơ thể sản sinh ra chất nhầy bao quanh các khớp, từ đó làm giảm ma sát khi hoạt động khiến các đốt sống và đĩa đệm phải chịu áp lực thấp hơn.

 

Ngoài việc bổ sung những thực phẩm có lợi, các bạn nên loại bỏ những thực phẩm gây hại đến sức khỏe như mỡ động vật, thức ăn nhanh, thức ăn nhiều gia vị, nước ngọt, rượu bia, đồ uống có cồn, thuốc lá và các chất kích thích. Các thành phần có hại trong các thực phẩm này ngăn cản cơ thể hấp thu vitamin, đồng thời khiến xương có xu hướng giòn và dễ gãy hơn.

 

Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng lành mạnh còn giúp bạn cải thiện cân nặng của cơ thể, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng và thoái hóa khớp gối.

Ngoài ra, mọi người cần có chế độ sinh hoạt khoa học, nên duy trì tâm trạng ở mức cân bằng để giảm áp lực lên hệ thống xương khớp. Bên cạnh đó, nếu cơ thể mắc phải các bệnh lý mãn tính chúng tôi nêu trên, bạn cần điều trị kịp thời để ức chế bệnh, không cho bệnh phát triển và gây ra các bệnh lý nguy hiểm, trong đó có bệnh thoái hóa đốt sống lưng.

 

Hy vọng với những thông tin về nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng và các cách phòng ngừa trong bài viết, bạn đọc đã có đủ kiến thức để có thể ngăn ngừa bệnh lý này một cách hiệu quả. Chúc các bạn nhiều sức khỏe!

 

Nguồn: https://vimed.org/

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 13 Tháng 4 2020 16:02

Thoái hóa khớp gối ở người già - Cách điều trị và phòng ngừa

  • PDF.

Thoái hóa cột sống lưng là bệnh lý rất khó điều trị, do đó mọi người cần có kiến thức về nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng để phòng ngừa bệnh hiệu quả.

 

Thoái hóa cột sống lưng là bệnh lý xương khớp mãn tính thường gặp ở những người cao tuổi. Bệnh xuất hiện do quá trình lão hóa của các đĩa đệm và đốt sống khiến phần cột sống biến dạng và gây ra các cơn đau ở vị trí này. Dưới đây là những thông tin từ chúng tôi sẽ giúp bạn đọc bổ sung kiến thức về bệnh lý này, từ đó dễ dàng trong việc bảo vệ sức khỏe trước những bệnh lý nguy hiểm.

 

Nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng thường gặp

Cột sống là bộ phận phải chịu áp lực nặng nề từ trọng lượng cơ thể và các hoạt động lao động, sinh hoạt khác. Do đó đây là bộ phận dễ bị thoái hóa và tổn thương nhất. Một số nguyên nhân gây thoái hóa cột sống thắt lưng được các chuyên gia chỉ ra sẽ được chúng tôi trình bày ngay sau đầy.

1. Tuổi tác

Tuổi tác là yếu tố có mối quan hệ mật thiết với sức khỏe nói chung và hệ thống xương khớp nói riêng. Khi tuổi tác càng cao thì nguy cơ lão hóa xương khớp cũng tăng theo, đây chính là nguyên nhân giải thích cho việc người cao tuổi thường mắc bệnh xương khớp nhiều hơn người trẻ.

Tuổi tác cao khiến xương khớp trở nên yếu, giòn và dễ gãy, các dây chằng trở nên giãn và giảm độ đàn hồi, hoạt dịch tiết ra ít hơn khiến việc vận động trở nên khó khăn. Do đó bệnh lý thoái hóa cột sống thắt lưng rất dễ hình thành. Hơn nữa, khi tuổi tác cao hàm lượng collagen và glucosamine trong cơ thể sẽ bị giảm sút một cách nghiêm trọng. Đây là hai thành phần quan trong trọng cấu trúc xương, sụn và gân cốt, nên khi tình trạng thiếu hụt xảy ra, các bệnh lý về xương khớp sẽ có nguy cơ tăng cao.

2. Béo phì

Tình trạng cân nặng vượt mức cho phép không chỉ gây ra các bệnh lý nguy hiểm như tiểu đường, tim mạch mà còn làm tăng áp lực lên hệ thống xương khớp. Theo các nghiên cứu từ các nhà khoa học, mỗi kg trọng lượng cơ thể sẽ làm tăng áp lực lên các khớp xương gấp 4 – 5 lần trọng lượng tác động. Do đó, người béo phì có nguy cơ mắc bệnh xương khớp cao hơn người bình thường.

 

Béo phì là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng thường gặp

Cột sống và khớp gối chính là hai bộ phận dễ bị tổn thương nhất. Hiện nay theo thống kể, số người mắc bệnh thoái hóa cột sống lưng do béo phì chiếm đến 23% – con số này đang có xu hướng tăng lên qua mỗi năm.

3. Tính chất công việc

Công việc ảnh hưởng trực tiếp đến tư thế của con người. Hai nhóm đối tượng dễ mắc bệnh thoái hóa cột sống lưng chính là nhóm người làm việc văn phòng và những người lao động nặng nhọc.

Tương tự với việc béo phì, công việc đòi hỏi con người phải mang vác nặng sẽ làm tăng áp lực lên các đốt sống khiến đĩa đệm bị chèn ép, đốt sống có nguy cơ lão hóa và hình thành gai xương. Vùng thắt lưng chính là vị trí phải chịu áp lực cao nhất khi cơ thể phải mang vác nặng. Nhóm đối tượng còn lại chính là những người làm công việc văn phòng, những người này thường có giữ một tư thế trong thời gian dài. Điều này vô tình tạo áp lực lên vùng thắt lưng, đồng thời làm giảm khả năng linh hoạt của xương khớp.

4. Chấn thương

Chấn thương là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng ít người ngờ đến. Những chấn thương hình thành trong quá trình lao động, sinh hoạt ở vùng lưng nếu không được điều trị dứt điểm, các chấn thương này sẽ tiếp tục phát triển và gây tổn thương lên cột sống.

Nếu tình trạng tiếp tục kéo dài, bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng sẽ xuất hiện trong một sớm một chiều.

5. Di truyền

Tương tự các bệnh lý về xương khớp khác, bệnh thoái hóa đốt sống lưng cũng có nguy cơ di truyền cao. Thông thường, người có người thân mắc bệnh thoái hóa cột sống lưng sẽ có nguy cơ mắc bệnh lý này cao hơn người bình thường đến 30%.

 

Một số người không bị di truyền trực tiếp bệnh lý này, tuy nhiên gia đình có gen cấu trúc cột sống yếu thường dễ mắc phải những bệnh lý về cột sống như thoái hóa cột sống hay thoái vị đĩa đệm. Nguyên nhân do di truyền thường rất khó khắc phục, do đó lời khuyên chúng tôi dành cho bạn là luôn luôn lắng nghe cơ thể để phát hiện ra triệu chứng của bệnh càng sớm càng tốt, từ đó việc điều trị sẽ dễ dàng hơn rất nhiều.

6. Chế độ dinh dưỡng thiếu lành mạnh

Chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến cơ thể và hệ thống xương khớp. Xương khớp được duy trì khỏe mạnh và dẻo dai phụ thuộc rất nhiều vào thực phẩm mà con người thu nạp. Do đó, nếu chế độ dinh dưỡng không lành mạnh, thiếu chất, các vấn đề về xương khớp xuất hiện là điều rất dễ hiểu.

 

Thiếu hụt vitamin D và canxi chính là nguyên nhân phổ biến gây ra những tổn thương trong hệ thống xương khớp, điển hình nhất là bệnh loãng xương, sau đó là các bệnh về thoái hóa. Không chỉ vậy, một số thực phẩm còn khiến xương nhanh giòn và suy yếu như bia rượu, đồ uống có cồn, thuốc lá,…

7. Do một số bệnh lý gây ra

Bệnh thoái hóa đốt sống lưng có thể là hệ quả của các bệnh lý mãn tính trong cơ thể. Thường gặp nhất chính là bệnh thoát vị đĩa đệm, khi mà đĩa đệm bị tổn thương, khả năng giảm xóc và ma sát giữa các đốt sống sẽ suy giảm. Điều này khiến áp lực lên đốt sống tăng mạnh và nguy cơ thoái hóa đốt sống cũng vì thế mà tăng cao.

 

Một số bệnh lý khác là nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng như bệnh gút, bệnh tiểu đường,… Do đó, người bệnh cần nghiêm túc trong việc điều trị, tránh dẫn đến việc hình thành các bệnh lý nguy hiểm trong cơ thể.

 

Tìm hiểu thêm: Bệnh thoái hóa đốt sống lưng L4 L5

Cách phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống lưng hiệu quả

Bên cạnh việc bổ sung những hiểu biết về nguyên nhân gây bệnh thoái hóa đốt sống lưng, bạn đọc cũng nên thực hiện các cách phòng ngừa bệnh lý này để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và người thân trong gia đình.

 

Thoái hóa đốt sống lưng là bệnh lý xương khớp mãn tính rất khó điều trị, bệnh có thể gây ra những biến chứng nguy hiểm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng vận động của người bệnh. Do đó, việc phòng ngừa bệnh bao giờ cũng được khuyến khích và dễ dàng hơn điều trị bệnh. Mỗi người cần có ý thức bảo vệ sức khỏe bản thân, bởi một khi bệnh xuất hiện, không chỉ có bạn mà những người xung quanh cũng sẽ bị ảnh hưởng rất nhiều.

1. Thay đổi tư thế

Khó có thể khắc phục được hoàn toàn tư thế do tính chất công việc gây ra bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng. Tuy nhiên, bạn hoàn toàn có thể cải thiện tư thế để hạn chế áp lực lên đốt sống từ đó làm giảm khả năng mắc bệnh lý này.

Với người làm việc văn phòng, sau khoảng 2 giờ làm việc, bạn nên đi lại để giúp xương khớp thư giãn, các đốt sống được giãn ra. Người phải lao động nặng nhọc nên thực hiện đúng tư thế khi mang vác vật nặng để giảm áp lực lên đốt sống vùng thắt lưng. Sau thời gian cải thiện các thói quen này, bạn sẽ nhận thấy cơ thể và xương khớp sẽ thay đổi rất nhiều.

2. Tập luyện thường xuyên

Tập luyện thường xuyên không chỉ tốt cho xương khớp mà còn đem lại vô vàn lợi ích cho cơ thể. Các cơ và khớp trong cơ thể khi vận động thường xuyên sẽ được tăng cường và khỏe mạnh hơn, độ linh hoạt và dẻo dai cũng được cải thiện đáng kể. Một nghiên cứu từ các chuyên gia xương khớp hàng đầu đã cho thấy, người thường xuyên tập luyện ít mắc các bệnh lý về xương khớp và tim mạch.

 

Điều này bắt nguồn từ lợi ích của việc tập luyện thường xuyên, bởi thói quen này còn giúp tăng cường lưu thông máu, thúc đẩy quá trình trao đổi. Từ đó hệ miễn dịch và sức khỏe của con người được cải thiện rõ rệt. Bạn có thể lựa chọn những bài tập hay môn thể thao với cường độ phù hợp với thể trạng và độ tuổi. Tránh thực hiện các bài tập có cường độ quá mạnh khiến khớp phải hoạt động nhiều gây ra hiện tượng sưng viêm.

Yoga và bơi lội là hai bộ môn được các chuyên gia khuyến khích mọi người thực hiện để phòng ngừa thoái hóa đốt sống lưng hiệu quả.

 

Tham khảo thêm: Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

 

3. Thiết lập chế độ dinh dưỡng lành mạnh

Như đã đề cập ở trên, chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến hệ thống xương khớp và sức khỏe. Để phòng ngừa bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng hiệu quả, bạn cần bổ sung những thực phẩm giàu canxi và vitamin D.

 

Ngoài ra, thực phẩm giàu chất xơ, vitamin, khoáng chất cũng chính là giải pháp giúp xương khớp dẻo dai đồng thời giúp cơ thể đào thải những độc tố và thành phần có hại ra khỏi cơ thể. Tăng cường bổ sung những thực phẩm có chứa chất béo thực vật, chất béo này giúp cơ thể sản sinh ra chất nhầy bao quanh các khớp, từ đó làm giảm ma sát khi hoạt động khiến các đốt sống và đĩa đệm phải chịu áp lực thấp hơn.

 

Ngoài việc bổ sung những thực phẩm có lợi, các bạn nên loại bỏ những thực phẩm gây hại đến sức khỏe như mỡ động vật, thức ăn nhanh, thức ăn nhiều gia vị, nước ngọt, rượu bia, đồ uống có cồn, thuốc lá và các chất kích thích. Các thành phần có hại trong các thực phẩm này ngăn cản cơ thể hấp thu vitamin, đồng thời khiến xương có xu hướng giòn và dễ gãy hơn.

 

Điều chỉnh chế độ dinh dưỡng lành mạnh còn giúp bạn cải thiện cân nặng của cơ thể, từ đó giảm nguy cơ mắc bệnh thoái hóa cột sống thắt lưng và thoái hóa khớp gối.

Ngoài ra, mọi người cần có chế độ sinh hoạt khoa học, nên duy trì tâm trạng ở mức cân bằng để giảm áp lực lên hệ thống xương khớp. Bên cạnh đó, nếu cơ thể mắc phải các bệnh lý mãn tính chúng tôi nêu trên, bạn cần điều trị kịp thời để ức chế bệnh, không cho bệnh phát triển và gây ra các bệnh lý nguy hiểm, trong đó có bệnh thoái hóa đốt sống lưng.

 

Hy vọng với những thông tin về nguyên nhân gây thoái hóa cột sống lưng và các cách phòng ngừa trong bài viết, bạn đọc đã có đủ kiến thức để có thể ngăn ngừa bệnh lý này một cách hiệu quả. Chúc các bạn nhiều sức khỏe!

 

Nguồn: https://vimed.org/

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 13 Tháng 4 2020 16:02

Bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 là gì? Phương pháp điều trị

  • PDF.

Bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 là gì? Đâu là phương pháp điều trị tốt nhất hiện nay? Đây là thắc mắc của rất nhiều người bệnh khi không may mắc phải căn bệnh này. Dưới đây là những thông tin bạn nên biết về bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1 và một số cách điều trị phổ biến 

 

Đĩa đệm cột sống L5 S1 đóng một vai trò quan trọng ở phần lưng dưới, cung cấp tác dụng giảm xóc và hỗ trợ phần trên của cơ thể, cho phép thực hiện một loạt các chuyển động theo mọi hướng.

Tuy nhiên, nếu đĩa đệm L5 S1 bị thoát ra bên ngoài, đĩa đệm có thể nhanh chóng bị suy yếu đi và gây ra một số các triệu chứng thoát vị đĩa đệm làm ảnh hưởng đến sức khỏe, tinh thần và chất lượng cuộc sống của người bệnh.

I. Tìm hiểu về bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1

Theo TS. BSCKII Nguyễn Tiến Lý – Phó Giám đốc Bệnh viện Chỉnh hình và phục hồi chức năng TPHCM cho biết:

Thoát vị đĩa đệm L5 S1 là hiện tượng đĩa đệm tại vị trí đốt sống thắt lưng số 5 và xương cùng thứ nhất trong cột sống bị dịch chuyển ra khỏi vị trí bình thường. Hiện tượng này thường là kết quả của một tác nhân sang chấn hoặc trên nền đĩa đệm bị thoái hóa dẫn đến tình trạng nứt rách và nhân nhầy bên trong bị thoát ra ngoài.

 

Thoát vị đĩa đệm L5 S1Bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1

Có rất nhiều trường hợp thoát vị đĩa đệm L5 S1 xảy ra làm chèn ép vào cột sống, rễ thần kinh, gây đau đớn vùng thắt lưng và nhiều các triệu chứng khác. Biến chứng nguy hiểm có thể xuất hiện nếu tình trạng đĩa đệm bị thoát vị không được can thiệp điều trị sớm.

1/ Vị trí đĩa đệm L5 S1

Trước khi xác định vị trí của đĩa đệm L5 S1, chúng tôi sẽ giúp bạn có cái nhìn tổng quan về giải phẫu của cột sống. Cột sống được chia thành 4 phần chính (thường được xác định bởi số lượng đốt sống trong mỗi phần):

  1. Cột sống cổ: Gồm 7 đốt sống (được kí hiệu là C1 đến C7).

  2. Cột sống ngực (lưng trên): Gồm 12 đốt sống ngực (được kí hiệu là T1 đến T12)

  3. Cột sống thắt lưng (lưng dưới): Thường bao gồm 5 đốt sống (kí hiệu là L1 đến L5)

  4. Vùng xương cùng – cụt: Nằm dưới cột sống thắt lưng, các xương cùng là một loạt 5 phân đoạn xương hợp nhất lại với nhau (được kí hiệu là S1 đến S5). Bốn xương nhỏ tiếp theo kéo dài từ xương sống tạo nên xương cụt (đây là vùng xương sống cuối cùng của cột sống)

Đĩa đệm là cấu trúc nằm giữa các đốt sống. Mỗi đĩa đệm được đặt tên theo tên hai đốt sống mà đĩa đệm nằm giữa. Theo đó, chúng ta có thể biết được vị trí của đĩa đệm L5 S1 sẽ là đĩa đệm nằm giữa đốt sống thắt lưng L5 (đốt sống thắt lưng cuối cùng) và đốt sống S1 (đốt sống đầu tiên của vùng xương cùng cụt).

Các vấn đề phổ thường xảy ra phổ biến ở vùng thắt lưng. Và đĩa đệm L5 S1 là khu vực thường xảy ra thoát vị, bởi vì khu vực này hỗ trợ hầu hết trọng lượng của cơ thể và chịu nhiều áp lực do quá trình lao động, sinh hoạt của con người.

2/ Nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm L5 S1

Thoát vị đĩa đệm L5 S1 xảy ra khi có sự đứt gãy, nứt rách của lớp ngoài đĩa đệm, khiến cho lớp nhân nhầy bên trong bị đẩy ra ngoài. Hầu hết mọi người khó có thể xác định nguyên nhân chính xác gây nên hiện tượng thoát vị này ở họ. Nhưng, theo các nhà nghiên cứu, có một số yếu tố làm tăng nguy cơ gây thoát vị đĩa đệm như:

  • Thoái hóa đĩa tự nhiên: Thoát vị đĩa đệm thường là kết quả của một hao mòn dần dần, lão hóa liên quan đến sự thoái hóa đĩa. Khi bạn già đi, đĩa đệm cột sống của bạn bị mất đi một số lượng nước đáng kể. Điều này làm cho chúng ít linh hoạt hơn, trở nên suy yếu và dễ bị phá vỡ bởi các tác động từ bên ngoài.

  • Nghề nghiệp: Một số người làm những công việc đòi hỏi sức mạnh về thể chất như công nhân bốc vác, họ có nguy cơ cao hơn bị thoát vị đĩa đệm về sau. Bởi vì, việc lặp đi lặp lại các hoạt động nâng, kéo, đẩy, uốn ngang hoặc xoắn người sẽ làm tăng áp lực lên cột sống và cấu trúc đĩa đệm của bạn.

  • Thừa cân: Trọng lượng cơ thể dư thừa gây căng thẳng cho đĩa đệm, nhất là vị trí đĩa đệm L5 S1. Một trọng lượng lớn từ cơ thể sẽ khiến cho đĩa đệm phải gồng sức chống đỡ để duy trì hoạt động bình thường. Tuy nhiên, tình trạng này kéo dài sẽ rất có hại cho đĩa đệm, kết quả cuối cùng là chúng sẽ bị thoát vị.

  • Tư thế kém: Ngồi lâu trong nhiều tiếng đồng hồ, hoặc ngồi không tư thế có ảnh hưởng xấu đến đĩa đệm của bạn. Đây cũng chính là một trong những lý do làm phát triển bệnh thoát vị đĩa đệm.

  • Cơ yếu: Các cơ lưng khỏe mạnh có thể làm giảm áp lực lên đĩa đệm và từ đó ngăn ngừa thoát vị đĩa đệm. Ngược lại, cơ bắp bị yếu đi do tuổi già hoặc do mắc phải một bệnh lý nào có lại là yếu tố nguy cơ đối với một đĩa đệm bị thoát vị.

  • Di truyền học: Trong một số trường hợp, thoát vị đĩa đệm xuất hiện ở những người thừa kế một khuynh hướng di truyền của căn bệnh này. Những trường hợp này thường có cha mẹ hoặc người thân trong gia đình đã từng bị thoát vị đĩa đệm L5 S1.

3/ Dấu hiệu bị thoát vị đĩa đệm L5 S1

Trong phần lớn các trường hợp, thoát vị đĩa đệm L5 S1 thường xảy ra trong một thời gian ngắn nếu được điều trị đúng hướng. Tuy nhiên, trong thời gian đó, thoát vị đĩa đệm có thể gây nên các triệu chứng trên cơ thể người bệnh và làm chọ họ gặp phải những trở ngại không nhỏ khi tham gia vào các hoạt động hằng ngày. Đối với một số người, bệnh thoát vị đĩa đệm có thể trở nên mãn tính và gây suy nhược.

Đau đớn do thoát vị đĩa đệm L5 S1

Hiện tượng thoát vị đĩa đệm có thể gây chèn ép lên dây thần kinh ở gần đó, cụ thể là dây thần kinh tọa gây đau đớn lan tỏa dọc theo chiều dài của dây thần kinh.

Các triệu chứng thoát vị đĩa đệm L5 S1 phổ biến bao gồm:

  • Đau chân: Đau chân thường là triệu chứng điển hình của thoát vị đĩa đệm L5 S1. Nếu cơn đau phát ra dọc theo đường đi của dây thần kinh tọa ở mặt sau chân, nó được gọi là đau thần kinh tọa, thường là chỉ ảnh hưởng đến một bên của cơ thể.

  • Đau lưng dưới: Đau lưng dưới có thể dược hiện diện. Người bị thoát vị đĩa đệm L5 S1 sẽ có cảm giác đau nhói và kèm theo cứng khớp ở phần lưng dưới, đặc biệt là khu vực đốt sống L4, L5, S1.

  • Tê hoặc ngứa ran: Người bệnh có thể bị tê ở chân hoặc ngứa ran ở chân và ngón chân. Điều này xảy ra do thoát vị đĩa đệm L5 S1 gây đè nén dây thần kinh chi phối các cơ quan.

  • Đau trầm trọng hơn với cử động: Đau có thể kéo dài khi người bệnh đi bộ một quãng ngắn hoặc đứng lâu. Một tiếng cười, hắt hơi hoặc hành động bất ngờ khác cũng có thể làm gia tăng cơn đau.

  • Yếu cơ bắp: Cơ bắp phục vụ bởi các dây thần kinh bị ảnh hướng do thoát vị đĩa đệm L5 S1 có xu hướng suy yếu đi. Điều này có thể làm cho bạn gặp khó khăn khi nâng chân trong đi bộ hoặc thậm chí là thường xuyên bị vấp ngã.

Các triệu chứng của thoát vị đĩa đệm L5 S1 có thể nhẹ hơn và hạn chế ở mức thấp nếu thoát vị đĩa đệm không ảnh hưởng đến thần kinh của bạn.

Tuy nhiên, mức độ đau có thể nặng nề và nghiêm trọng hơn nếu không được điều trị sớm. Chính vì vậy, chẩn đoán sớm và lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp là rất cần thiết và quan trọng khi phát hiện bản thân gặp phải căn bệnh này.

 

>> Có thể bạn quan tâm: Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

II. 3 Cách điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1

Hầu hết các trường hợp của thoát vị đĩa đệm L5 S1 đều có thể được giải quyết trong vòng sáu tuần. Vì vậy, bệnh nhân thường được khuyên là nên bắt đầu với các phương pháp điều trị không phẫu thuật. Tuy nhiên, điều này có thể thay đổi tùy theo tính chất và mức độ nghiêm trọng của các triệu chứng.

Dưới đây là chi tiết các lựa chọn điều trị đối với bệnh thoát vị đĩa đệm L5 S1:

#1. Sử dụng các loại thuốc Tây

Thuốc điều trị thoát vi đĩa đệm là phương pháp phổ biến được các bác sĩ chỉ định đầu tiên khi phát hiện bệnh. Một số thuốc thường được sử dụng như:

 

Phương pháp điều trị thoát vị đĩa đệm bằng thuốc

  • Thuốc giảm đau: Giảm đau là thuốc đầu tay được ứng dụng rộng rãi để kiểm soát các cơn đau xảy ra do bệnh tật. Và với bệnh thoát vị đĩa đệm cũng không ngoại lệ, các thuốc giảm đau thường được sử dụng cho thoát vị đĩa đệm L5 S1 là Acetaminophen (Tylenol) và trong trường hợp đau nặng có thể cần đến các thuốc giảm đau gây nghiện.

  • Thuốc chống viêm không steroid (NSAID): NSAID hoạt động bằng cách cản trở các chất trong cơ thể được gọi là prostalandin kích thích cảm giác đau đớn, từ đó giúp giảm đau và chống viêm. Có nhiều loại thuốc NSAID không kê toa và kê toa tùy theo mức độ đau của bệnh. Một số thuốc thường dùng thuộc nhóm này là: Aspirin (Bufferin, Bayer, Ecotrin), Ibuprofen (Advil, Motrin), Naproxen (Aleve, Naprosyn), Celecoxib (Celebrex).

  • Thuốc giãn cơ: Có thắt cơ có thể xảy ra do thoát vị đĩa đệm L5 S1, do vậy bác sĩ có thể chỉ định các thuốc giãn cơ trơn như Baclofen, Carisoprodol, Therabenzaprine, Dantrolene, Diazepam, Metaxalone… các loại thuốc này hoạt động như các chất ức chế hệ thống thần kinh trung ương và có đặc tính làm giãn cơ.

  • Thuốc streroid: Tiêm tĩnh mạch với các thuốc steroid thường dược sử dụng trong một số trường hợp. Ngoài ra, tiêm steroid ngoài màng cứng cũng có thể được chỉ định để giảm đau cho bệnh nhân và phục hồi chức năng vận động. Tuy nhiên, các thuốc này thường có tác dụng tạm thời và gây ra các tác dụng phụ nếu dùng kéo dài.

Việc sử dụng thuốc chữa thoát vị đĩa đệm L5 S1 là phổ biến, nhưng bên cạnh những sự tác động nhanh chóng, giảm đau ngay lập tức là sự tiềm ẩn của nhiều các tác dụng phụ gây ảnh hưởng lên các cơ quan trong cơ thể và sức khỏe chung cho người.

Do vậy, điều quan trọng khi áp dụng phương pháp này là cần nên xem xét kỹ và chỉ dùng thuốc sau khi có chỉ định và hướng dẫn cụ thể của bác sĩ để tránh những trường hợp lợi bất cập hại.

#2. Điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1 bằng phẫu thuật

Phẫu thuật điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1 có thể được khuyến cáo nếu:

  • Cơn đau là dữ dội và các triệu chứng khác của thoát vị đĩa đệm L5 S1 khiến người bệnh không thể chịu đựng, mọi hoạt động hằng ngày trở nên khó khăn.

  • Người bệnh trải qua các triệu chứng thần kinh tiến triển như yếu chân hoặc tê đi, kèm theo mất chức năng ruột, bàng quang.

  • Thuốc và các phương pháp điều trị không phẫu thuật khác không làm giảm đáng kể tình trạng bệnh.

Phương pháp phẫu thuật chính cho đĩa đệm L5 S1 bị thoát vị là cắt vi mô và cắt vi mô nội soi. Các phương pháp này được thực hiện nhằm làm giảm áp lực ra khỏi rễ thần kinh và cung cấp một môi trường tốt hơn cho đĩa đệm. Thông thường, chỉ một phần nhỏ của đĩa đệm và gốc thần kinh được loại bỏ vì phần lớn đĩa đệm vẫn còn nguyên vẹn.

Các vết rạch nhỏ được sử dụng trong phẫu thuật cắt bỏ vi mô. Đối với phẫu thuật vi mô nội soi, dụng cụ được đưa qua một ống mỏng, mềm để giảm thiểu sự gián đoạn cho các mô  xung quanh. Một máy ảnh nhỏ có thể được đưa vào một ông để cung cấp trực quan cho bác sĩ phẫu thuật.

Phẫu thuật chữa thoát vị đĩa đệm L5 S1 thường có tỷ lệ thành công cao, giúp người bệnh có thể nhanh chóng hồi phục và sớm trở lại sinh hoạt bình thường.

#3. Vật lý trị liệu chữa thoát vị đĩa đệm L5 S1

Vật lý trị liệu có thể được khuyến nghị trong kế hoạch điều trị thoát vị đĩa đệm L5 S1. Mục tiêu của vật lý trị liệu là giảm đau, tăng chức năng và cung cấp một chương trình duy trì để ngăn ngừa bệnh tái phát.

 

Một chương trình vật lý trị liệu thường có hai phần:

  1. Liệu pháp vật lý thụ động: Bao gồm các liệu pháp tác động được thực hiện bởi các chuyên gia trị liệu giúp thực hiện mục tiêu điều trị.

  2. Các bài tập vận động: Là các bài tập được hướng dẫn bởi các chuyên gia và người bệnh có thể thực hiện ngay tại nhà.

Cụ thể về liệu pháp vật lý thụ động bao gồm:

  • Liệu pháp nhiệt và lạnh: Nhiệt có thể là giảm đau cơ co thắt trong 48 giờ đầu, trong khi đó liệu pháp lạnh lại có thể hữu ích để giảm viêm. Một số bệnh nhân cảm thấy giảm đau hơn bằng cách sử dụng các gói chườm nóng hoặc lạnh và luôn phiên cả hai. Áp dụng trong 10 – 20 phút mỗi lần để giảm đau, giảm viêm.

  • Siêu âm: Siêu âm là một hình thức sưởi ấm sâu trong đó sóng siêu âm đi qua da và xâm nhập vào các mô mềm. Thiết bị siêu âm đặc biệt hữu ích trong việc giảm đau cấp tính và có thể làm tăng khả năng chữa lành mô.

  • Kích thích thần kinh điện qua da (TENS): Sử dụng kích thích điện để điều chỉnh cảm giác đau lưng dưới và chân do thoát vị đĩa đệm L5 S1 bằng cách làm cản trở các tín hiệu đau gởi đến não. Với thiết bị máy TENS được gắn trực tiếp trên da để cho dòng điện đi vào cơ thể qua da nhằm mang lại công dụng giảm đau. Loại thiết bị này còn được nghiên cứu là có tác dụng giải phóng endorphin, một chất giảm đau tự nhiên trong cơ thể, do đó làm tăng công dụng giảm đau nhanh chóng.

Ngoài các liệu pháp thụ động, liệu pháp chủ động tập trung vào việc cung cấp các bài tập cho người thoát vị đĩa đệm cần thiết để phục hồi đĩa đệm và cột sống.

 

Nguồn:https://thuocdantoc.vn/benh/thoat-vi-dia-dem-l5-s1

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 13 Tháng 4 2020 16:01

You are here Tin tức Y học thường thức