• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Mối liên quan giữa bệnh học miệng và các bệnh hệ thống

  • PDF.

Bs. CK1. Ngô Thị Nhật Phượng - 

Nếu đôi mắt là “cửa sổ tâm hồn” thì khoang miệng phản ánh tình trạng lành thương của toàn bộ cơ thể. Bệnh lý miệng là một chuyên môn của nha khoa và liên quan đến các chuyên khoa y tế khác nhau. Các mối liên quan này được chứng minh theo cơ chế hai chiều: (A) bất kỳ thay đổi nào trong cân bằng nội môi của các mô trong khoang miệng có thể tạo ra những thay đổi trong phần còn lại của cơ thể, và (B) bất kỳ bệnh hệ thống nào có thể ảnh hưởng đến sự phát triển và phản ứng của các mô trong khoang miệng

(A) Sự thay đổi cân bằng nội môi của các mô trong khoang miệng có thể tạo ra những thay đổi trong phần còn lại của cơ thể con người

Các nghiên cứu cho thấy rằng có một hệ sinh thái gồm các loại vi khuẩn khác nhau có thể duy trì sức khỏe răng miệng trong trạng thái cân bằng. Joshue Lederberg, sử dụng thuật ngữ "vi sinh vật" để mô tả một hệ thống sinh thái gồm các vi sinh vật sống chung với nhau gồm vi sinh vật cộng sinh và vi sinh vật có thể gây bệnh cư trú trong cơ thể người.

Hệ vi sinh vật miệng có một vai trò đặc biệt trong việc cân bằng nội môi về chuyển hóa, miễn dịch và nội tiết. Sự cân bằng của các loài vi khuẩn khác nhau đảm bảo tình trạng sức khỏe răng miệng. Các tác nhân gây bệnh cơ bản cùng tồn tại với nhiều loại vi khuẩn có thể nuôi cấy, sự mất cân của chúng sẽ dẫn đến tình trạng loạn khuẩn.

Trong khi sự suy giảm miễn dịch là một trong những cách chính dẫn đến chứng loạn khuẩn, các quá trình mới và các yếu tố độc lực mới của vi khuẩn đã được chứng minh là có liên quan đến quá trình quan trọng quyết định bệnh tật hoặc trạng thái sức khỏe này. Sự biến đổi của các loài sinh vật này thành một hệ thực vật cơ hội, có khả năng tạo ra bệnh. Các tác nhân gây bệnh chính tương tác với các vi khuẩn khác và sự tương tác của chúng gây ra chứng loạn khuẩn.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 02 Tháng 10 2022 19:36

Mất ngủ sau khi bị mắc Covid19

  • PDF.

Bs Trình Trung Phong - 

Rối loạn giấc ngủ được ghi nhận ngày càng phổ biến ở người bệnh sau nhiễm Covid 19, điển hình là mất ngủ. Đây là một trạng thái không thỏa mãn về số lượng và/hoặc chất lượng của giấc ngủ.Bệnh nhân hay than phiền về mất ngủ và hay tự mua thuốc uống nhưng hiệu quả không như mong muốn.

Trong chứng mất ngủ hậu covid 19,bệnh nhân thường than phiền khó đi vào giấc ngủ và duy trì giấc ngủ.Bệnh hay gặp ở phụ nữ và những người có tâm lý bị rối loạn và hoặc bị bất lợi về mặt kinh tế xã hội. Khi mất ngủ nhiều lần, dẫn đến mối lo sợ mất ngủ tăng lên và bận tâm về hậu quả của nó. Điều đó tạo thành một vòng luẩn quẩn có khuynh hướng duy trì rối loạn.

Đến giờ ngủ, bệnh nhân có triệu chứng mất ngủ mô tả bản thân họ có cảm giác căng thẳng, lo âu, buồn phiền hoặc trầm cảm và và suy nghĩ miên man. Người bệnh thường nghiền ngẫm cách đạt được giấc ngủ đầy đủ, những vấn đề cá nhân, trạng thái sức khỏe và cả cái chết. Họ thường cố gắng đối phó với sự căng thẳng của họ bằng sử dụng thuốc hoặc rượu. Buổi sáng, thường có cảm giác mệt mỏi về cơ thể và tâm thần; ban ngày họ cảm thấy trầm cảm, lo âu, căng thẳng, cáu kỉnh và lo lắng về bản thân.

Tiêu chuẩn chẩn đoán: Theo tiêu chuẩn của ICD - 10

Các nét lâm sàng sau là cần thiết để chẩn đoán quyết định:

  • (a) Những than phiền khó đi vào giấc ngủ hoặc chất lượng ngủ kém;
  • (b) Rối loạn giấc ngủ xảy ra ít nhất 3 lần trong một tuần trong thời gian ít nhất một tháng;
  • (c) Có sự bận tâm về mất ngủ và lo lắng quá mức về hậu quả ban đêm và ban ngày của nó;
  • (d) Số lượng và/hoặc chất lượng giấc ngủ không thỏa mãn gây ra đau khổ lớn hoặc gây trở ngại hoạt động xã hội và nghề nghiệp.

Trắc nghiệm tâm lý: Chỉ số mức độ nghiêm trọng do chứng mất ngủ ISI, chỉ số chất lượng giấc ngủ PSQI, bảng câu hỏi về thời gian ngủ STQ

Điều trị: Liệu pháp tâm lý - Vệ sinh giấc ngủ, Liệu pháp hoá dược

Liệu pháp tâm lý: Các liệu pháp tâm lý chủ yếu là giáo dục người bệnh chú ý vệ sinh giấc ngủ:

  • Chỉ đi ngủ khi buồn ngủ
  • Tập thức ngủ đúng giờ. Hàng sáng phải thức dậy vào một giờ nhất định, không phụ thuộc vào thời lượng đã ngủ đêm trước
  • Tránh ngủ trưa, ngủ ngày quá nhiều
  • Không dùng cà phê, trà, thuốc lá đặc biệt vào buổi tối
  • Không uống rượu vì rượu phá vỡ nhịp thức ngủ
  • Không uống quá nhiều nước trước khi ngủ
  • Tránh ăn quá no, hoặc vận động mạnh trước giờ ngủ
  • Tránh xem điện thoại, tivi, laptop trước khi ngủ.
  • Giữ phòng ngủ yên tĩnh, đủ tối, nhiệt độ thích hợp, nệm, gối thoải mái.
  • Thiết lập chế độ tập luyện thể dục thể thao hằng ngày
  • Sử dụng kĩ thuật thư giãn luyện tập
  • Liệu pháp hóa dược: có thể sử dụng các thuốc tác động đến hoạt động các chất dẫn truyền thần kinh liên đến hoạt động thức ngủ: benzodiazepine, z-drug, kháng histamine, melatonine, chống trầm cảm, an thần kinh, một số loại thuốc hỗ trợ giấc ngủ có nguồn gốc thảo dược (tâm sen, bình vôi, lạc tiên)

(Tóm lược từ Quyết định 2122/ QĐ- BYT ngày 01 tháng 8 năm 2022)

Diễn tập phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường do chất thải yế tại tỉnh Quảng Nam

  • PDF.

Phòng HCQT -

Ngày 13/10/2020, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số 4290/QĐ-BYT về việc ban hành Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế, giai đoạn 2021 – 2025.

Theo đó, Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế, giai đoạn 2021 - 2025 được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; các cơ sở y tế khác có hoạt động xét nghiệm vi sinh, hoạt động phát sinh chất thải lây nhiễm và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý chất thải y tế. Kế hoạch này không áp dụng đối với các sự cố môi trường do chất thải y tế nguy hại không lây nhiễm, chất thải phóng xạ.

Để có cơ sở đánh giá công tác lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức chỉ huy điều hành, hoàn thiện, ban hành các quy định, quy trình trong phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế. Sở Y tế tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện các hoạt động thí điểm xây dựng Kế hoạch phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Tổ chức thí điểm diễn tập phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường do chất thải y tế vào sáng ngày 18/12/2021, tại Bệnh viện đa khoa thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam. Với sự tham gia của: Cục Quản lý môi trường – Bộ Y tế; Bộ Tư lệnh Hóa học – Bộ Quốc phòng; Sở Y tế tỉnh Quảng Nam; Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Nam; Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Quảng Nam; Trung tâm Ứng cứu khắc phục sự cố CBRN - Bộ Tư lệnh Hóa học; Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Nam; Công ty TNHH MTV xử lý môi trường tỉnh Quảng Nam cùng với đại diện các cơ sở y tế trong toàn tỉnh.

dientap

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 01 Tháng 10 2022 15:47

Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Helicobacter pylori

  • PDF.

Bs Trương Thị Kiều Loan - 

Khái niệm Helicobacter pylori đề kháng kháng sinh

Tổ chức y tế thế giới (WHO) đưa ra định nghĩa đề kháng kháng sinh dựa theo hai khía cạnh vi khuẩn học và điều trị.

Về mặt vi khuẩn học, một chủng vi khuẩn được xem là đề kháng kháng sinh khi vi khuẩn này dung nạp một nồng độ kháng sinh cao hơn đáng kể so với nồng độ mà nó có thể ức chế sự phát triển của hầu hết các chủng vi khuẩn cùng loài. Về mặt điều trị, dựa trên dược động học và lâm sàng, một chủng vi khuẩn được xem là đề kháng kháng sinh khi vi khuẩn này có thể dung nạp một nồng độ kháng sinh cao hơn đáng kể so với mức nồng độ kháng sinh đạt được trong cơ thể người bệnh

Tuy nhiên định nghĩa này không phù hợp với vi khuẩn H. pylori vì nồng độ trong máu và trong niêm mạc dạ dày thay đổi rất lớn giữa các bệnh nhân, giữa các loại kháng sinh và giữa các vùng trong dạ dày. Hơn nữa, trị số nồng độ ức chế tối thiểu (Minimum inhibitory Concentration - MIC) với các loại kháng sinh cũng khác nhau do phụ thuộc rất lớn vào độ pH của dạ dày. Vì thế, giá trị ngưỡng dùng để xác định chủng H. pylori đề kháng kháng sinh nên được thiết lập dựa vào mối liên hệ vi sinh - lâm sàng, theo đó, giá trị MIC được sử dụng như là phương pháp tham chiếu trước điều trị và so sánh với hiệu quả tiệt trừ trên lâm sàng .

vkpylori

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 01 Tháng 10 2022 11:07

Bệnh nha chu và biến chứng thai kỳ

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Đức - 

1. Viêm nha chu là gì

Viêm nha chu là một bệnh về răng lợi. Đây là một bệnh do các vi sinh vật gây ra và liên quan đến tình trạng viêm mãn tính nặng gây phá hủy các cấu trúc nâng đỡ răng và có thể dẫn đến mất răng. Nó cũng có thể dẫn đến các vấn đề sức khỏe khác. (theo định nghĩa của Hiệp hội nha chu Châu Âu EFP)

2. Mối liên hệ giữa viêm nha chu và biến chứng thai kỳ

Ở phụ nữ có thai, tỷ lệ viêm nướu và viêm nha chu tăng, nồng độ oestradiol trong khe nướu tăng dẫn đến sự tăng nhiều loại vi khuẩn. Nhiễm khuẩn nha chu với sự hiện diện với tỷ lệ cao của T. forsythia, C. rectus, P. intermedia, P. nigrescens và P. gingivalis trong mảng bám dưới nướu của phụ nữ mang thai có liên quan đến nguy cơ sinh non và sinh nhẹ cân. P. gingivalis được phát hiện đồng thời trong nước ối và mảng bám dưới nướu. Gần đây, F. nucleatum đã được tìm thấy trong nhau thai. Kháng thể kháng C. rectus được tìm thấy trong máu của trẻ sinh non. Do vậy, hai cơ chế được đề nghị để giải thích liên quan giữa viêm nha chu và biến chứng thai kỳ là:

  • Nhiễm khuẩn nha chu làm tăng PGE2 và cytokins trong tuần hoàn và trong nhau thai
  • Vi khuẩn gây bệnh nha chu của bà mẹ đi vào nhau thai và gây đáp ứng viêm và miễn dịch của thai nhi

nhachuthai

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 30 Tháng 9 2022 16:18

You are here Tin tức Y học thường thức