• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 - Xem mục THÔNG BÁO

Tập san Y học

Natri và Kali trong chế độ ăn ở bệnh thận mạn tính

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - Khoa Nội thận - Nội tiết

Bệnh thận mạn tính, được xác định khi có bằng chứng về giảm chức năng thận trong 3 tháng trở lên. Khoảng 10% người trưởng thành trên toàn thế giới bị bệnh thận mạn tính với chi phí cao và gánh nặng cho việc lọc máu và cấy ghép thận, vì vậy các can thiệp về chế độ ăn uống có thể ngày càng được chọn là chiến lược quản lý bệnh thận mạn tính.

Mối liên quan giữa lượng Natri đưa vào cơ thể và chỉ số huyết áp được ghi nhận rõ rệt ở những người ăn một chế độ ăn nhiều natri (> 4g mỗi ngày), có tăng huyết áp hoặc lớn hơn 55 tuổi. Ở những bệnh nhân được chẩn đoán bệnh thận mạn tính, luôn khuyến cáo một chế độ ăn hạn chế Natri để kiểm soát lượng dịch và huyết áp cũng như cải thiện nguy cơ tim mạch.

thanman

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 12 Tháng 3 2018 09:25

Ứng dụng mới trong chẩn đoán, điều trị và phòng bệnh của các loại vi khuẩn

  • PDF.

Bs Trương Thị Kiều Loan - TK Vi sinh

Trong đường tiêu hóa của  con người có hơn 500 loài vi khuẩn. Chúng gây ra nhiều bệnh lý khác nhau và đóng vai trò quan trọng đối với sức khỏe con người. Trong đó, ở đại tràng có hơn 400 loài vi khuẩn . Đại tràng là nơi có nhiều vi khuẩn nhất trong hệ tiêu hóa. Trong hệ vi khuẩn chí ở đại tràng, Bacteroides và Bifidobacteria là chiếm đa số với tỷ lệ lần lượt là 37%, 11%, lactobacillii chiếm 1 %.

Các vi sinh vật sống được sử dụng với một số lượng nhất định, có thể làm thay đổi hệ khuẩn chí trong cơ thể người bằng các tác động có lợi do chúng đem lại được gọi là probiotic (định nghĩa của Tổ chức Nông lương thế giới và Tổ chức Y tế Thế giới năm 2002). Các sản phẩm probiotics được dùng phổ biến hiện nay trên thị trường chứa các vi khuẩn thuộc các chi Bifidobacterium, Lactobacillus, Streptococcus, nấm Saccharomyces.

vs3

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 11 Tháng 3 2018 14:32

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc vận mạch trong các trường hợp cụ thể

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hồng Hoa - Khoa Cấp cứu

1. Những  tác dụng phụ cần lưu ý của thuốc vận mạch/Inotropes khi điều trị cấp cứu shock:

• Dopamine làm tăng nguy cơ loạn nhịp tim nhanh so với Norepinephrin. (A)

• Dopamine dùng trong Septic Shock làm tăng nguy cơ tử vong so với Noreinephrin. (B)
• Vassopressin là thuốc vận mạch có liên quan hàng đầu tới thiếu tế bào, hoại tử da, đựac biệt là khi dùng kết hợp với truyền liên tục Norepinephrin liều cao hoặc trung bình. (C)

• Epinephrin làm tăng các bất thường chuyển hóa so với Norepinephrin – Dobutamine trong shock tim mà không có thiếu máu tin cấp. (B)

vanmach

Đọc thêm...

Các phương pháp giảm đau sau mổ

  • PDF.

Bs Lê Tấn Tịnh - TK GMPT

Sự thành công của phẫu thuật phụ thuộc nhiều yếu tố, bao gồm kiểm soát đau đầy đủ, phục hồi và vận động sớm sau phẫu thuật, mà trực tiếp phụ thuộc 3 yếu tố như thời gian nằm viện, chi phí phẫu thuật cũng như sự hài lòng của bệnh nhân. Có nhiều cơ chế gây đau sau phẫu thuật vì vậy nhiều phương pháp để giảm đau sau phẫu thuật nên được dùng để cải thiện đau sau phẫu thuật và giảm các biến chứng.

Đau sau mổ là cơn đau cấp tính , dữ dội.

Đau sau mổ là một phản ứng sinh bệnh lý phức tạp do nhiều nguyên nhân khác nhau gây nên (tổn thương mô, do giãn các tạng, do bệnh lý ung thư...), thường biểu hiện trên lâm sàng bằng các dấu hiệu bất thường của hệ thần kinh tự động, tình trạng rối loạn tinh thần hoặc thay đổi tính nết bệnh nhân.

Huong dan dieu tri moi giam dau sau mo

Xem tiếp tại đây

Sùi mào gà sinh dục trong thai kỳ

  • PDF.

Khoa Phụ Sản

Sùi mào gà sinh dục là một bệnh lây truyền qua đường tình dục khá phổ biến, ở cả nam và nữ. Bệnh gây nên do virus gây u nhú ở người (Human papilloma virus-HPV). Hiện nay có khoảng trên 150 típ HPV, trong đó gây bệnh sùi mào gà là típ 6, 11 không có khả năng gây ung thư. Ít nhất 13 trong tổng số típ HPV có khả năng gây ra loạn sản, ung thư cổ tử cung, hậu môn, dương vật, vòm họng, miệng…, đặc biệt các các trường hợp nhiễm HPV típ 16, 18 (khoảng 70%-80%).

Nhiễm HPV không liên quan đến sẩy thai, sinh non hay biến chứng thai kỳ. Do vậy, không ảnh hưởng sự phát triển thai nhi. Nguy cơ lây truyền virus cho thai nhi là rất thấp. Tỉ lệ trẻ sơ sinh bị u nhú thanh quản do người mẹ bị sùi mào gà sinh dục là rất hiếm.

Hormon trong thai kỳ có thể dẫn tới sự gia tăng kích thước hoặc số lượng của sùi mào gà. Nếu quá lớn có thể nghẽn âm đạo và biến chứng lúc sinh

suimaoga

Đọc thêm...

You are here Đào tạo Tập san Y học