• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Viêm bàng quang xuất huyết sau xạ trị vùng chậu

  • PDF.

Bs. Nguyễn Quốc Việt - 

I. TỔNG QUAN

Xạ trị vùng chậu là một công cụ quan trọng trong kho vũ khí trị liệu để điều trị ung thư vùng chậu, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung, ung thư trực tràng hoặc ung thư bàng quang. Những cải tiến trong kỹ thuật xạ trị, chẳng hạn như xạ trị điều biến cường độ (IMRT), xạ trị lập thể và xạ trị áp sát dưới hướng dẫn bằng hình ảnh, đã giúp cung cấp liều ngày càng hiệu quả với khối lượng nhỏ hơn đồng thời cải thiện rõ rệt khả năng dung nạp điều trị. Tuy nhiên, bàng quang là cơ quan quan trọng có thể nhạy cảm với liều lượng phóng xạ thấp. Mặc dù các kỹ thuật đã được cải tiến, chiếu xạ vùng chậu vẫn là nguyên nhân gây ra các tác dụng phụ cấp tính hoặc muộn ảnh hưởng đến bàng quang. Do đó, thuật ngữ “viêm bàng quang do chiếu xạ” bao gồm tất cả các tổn thương và triệu chứng của bàng quang sau khi chiếu xạ các cơ quan vùng chậu. Mức độ nghiêm trọng của nó liên quan đến lượng tiếp xúc với bức xạ, tổng liều được cung cấp cũng như lịch trình và phân đoạn dùng thuốc. Biến cố bất lợi này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Khi khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư được cải thiện, các vấn đề về khả năng sống sót lâu dài có tầm quan trọng ngày càng tăng và sự hiểu biết được cải thiện về cơ chế viêm bàng quang do bức xạ là điều cần thiết.

viembangq

Xem tiếp tại đây

Ung thư tuyến giáp thể tủy: chẩn đoán và điều trị về phương diện ngoại khoa

  • PDF.

Bs. Lê Nhật Nam – 

I-Tổng Quan:

     Ung thư tuyến giáp thể tủy(Medullary Thyroid Carcinoma-MTC) là một khối u phát sinh từ các tế bào cạnh nang, hoặc tế bào C của tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể tủy sản sinh ra calcitonin và nồng độ calcitonin tăng cao là đặc điểm thiết yếu của khối u này. Nó có nguồn gốc từ các tế bào tủy C có nguồn gốc mào thần kinh. Những tiến bộ gần đây trong sinh bệnh học phân tử và xét nghiệm di truyền đã dẫn đến sự phân tầng nguy cơ của bệnh nhân và xác định các mục tiêu phân tử để điều trị. Phẫu thuật cắt tuyến giáp dự phòng được khuyến cáo cho những bệnh nhân có đột biến khiến họ có nguy cơ cao. Các chất ức chế tyrosine kinase khác nhau được chấp thuận để sử dụng trong ung thư tuyến giáp thể tuỷ tiến triển, di căn.

     MTC chiếm khoảng 4% đến 10% tổng số ca ung thư tuyến giáp ở Hoa Kỳ. Ung thư tuyến giáp thể tuỷ lẻ tẻ có tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi 50-70; trong khi đó, những bệnh ung thư tuyến giáp thể tuỷ liên quan đến MEN 2A hoặc MEN 2B tỷ lệ mắc cao ở độ tuổi 20-40.

kgiap

Xem tại đây

Cập nhật các vấn đề về tiết niệu sau ghép thận

  • PDF.

Bs Nguyễn Tiến - 

I. Tổng quan

Hiện nay, ghép thận không thể phủ nhận là lựa chọn tốt hơn để điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối (ESRD) so với lọc máu. Tỷ lệ sống sót sau 5 năm khi ghép thận, bất kể người hiến còn sống hay đã chết, cao hơn gấp đôi so với lọc máu, trong khi chi phí lọc máu cao gấp 3 lần. Do khả năng sống sót lâu hơn và chất lượng cuộc sống tốt hơn mà nó mang lại, nên ngày càng có nhiều ca ghép thận được thực hiện trên khắp thế giới. Phẫu thuật ghép thận là một cuộc đại phẫu ảnh hưởng trực tiếp đến sự sống của bệnh nhân, yêu cầu rất nhiều tiêu chí, từ chuyên môn của bác sĩ, trang thiết bị y tế cho đến việc thận ghép phải có các chỉ số sinh học phù hợp với cơ thể người nhận. Cho nên quản lý các vấn đề sau ghép thận là cực kì quan trọng. Và một tỉ lệ lớn trong đó là các biến chứng sớm và muộn của tiết niệu sau phẫu thuật ghép thận, chủ yếu bao gồm hẹp niệu quản, rò rỉ nước tiểu, trào ngược bàng quang niệu quản, tắc nghẽn đường ra bàng quang và sỏi tiết niệu. Trong những năm gần đây, có nhiều tiến bộ đáng kể trong việc quản lý các biến chứng tiết niệu, đặc biệt là những tiến bộ trong can thiệp nội soi.

tietnieusau ghepthan

Xem tại đây

Cập nhật chiến lược sử dụng dịch truyền tĩnh mạch ở bệnh nhân viêm tụy cấp

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Yến Linh -

TỔNG QUAN:

Liệu pháp truyền dịch/hồi sức dịch là bắt buộc trong viêm tụy cấp do sinh lý bệnh của tình trạng mất dịch do hậu quả của quá trình viêm. Trong nhiều năm, không có bằng chứng rõ ràng, nên hồi sức truyền dịch sớm và tích cực bằng dung dịch tinh thể (dung dịch normal saline hoặc dung dịch Ringer lactate). Gần đây, nhiều thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên và phân tích tổng hợp về liệu pháp truyền dịch đã tiết lộ rằng truyền dịch tốc độ cao có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong và các tác dụng phụ nghiêm trọng so với những kết quả từ tốc độ dịch truyền vừa phải, và điều này đã gây ra sự thay đổi mô hình trong chiến lược quản lý dịch truyền. Trong khi đó, có bằng chứng cho thấy dung dịch Ringer lactate vượt trội hơn dung dịch normal saline trong bối cảnh này. Mục đích của bài tổng quan này là cung cấp thông tin cập nhật về các chiến lược điều trị bằng dịch truyền tĩnh mạch trong viêm tụy cấp, bao gồm loại, liều lượng tối ưu, tốc độ truyền và hướng dẫn theo dõi. Các khuyến nghị từ các hướng dẫn gần đây được đánh giá một cách nghiêm túc cho tổng quan này nhằm đạt được các khuyến nghị của tác giả dựa trên những bằng chứng sẵn có.

ĐIỂM CHÍNH:

Điều trị tiêu chuẩn cho bệnh nhân viêm tụy cấp là liệu pháp truyền dịch. Theo nhiều thử nghiệm đối chứng ngẫu nhiên, hồi sức truyền dịch sớm và không tích cực/vừa phải sẽ tốt hơn hồi sức truyền dịch tích cực. Truyền dịch quá mức đã được phát hiện là gây rò rỉ mạch máu nhiều hơn, làm trầm trọng thêm các biến chứng cục bộ ở tụy và làm tăng nhiễm trùng và biến chứng phổi. Dung dịch Ringer lactate được sử dụng làm dịch truyền được lựa chọn trong trường hợp này để duy trì tình trạng huyết động thích hợp, với huyết áp động mạch trung bình ≥ 65 mmHg và lượng nước tiểu ≥ 0,5 mL/kg/h được sử dụng làm mục tiêu hồi sức dịch ban đầu.

viemtuy

Xem tại đây

Nhiễm trùng đường tiết niệu trong thai kỳ

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

Nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) là một trong những biến chứng chu sinh phổ biến hơn, ảnh hưởng đến khoảng 8% số ca mang thai. Những bệnh nhiễm trùng này có nhiều loại khác nhau, từ vi khuẩn niệu không có triệu chứng, đến viêm bàng quang cấp tính có triệu chứng, đến viêm thận bể thận nghiêm trọng nhất. Sự hiện diện của nhiễm trùng tiểu có liên quan đến kết quả bất lợi khi mang thai, bao gồm tăng tỷ lệ sinh non và nhẹ cân. Hơn nữa, các biến chứng nghiêm trọng của mẹ do viêm bể thận bao gồm nhiễm trùng huyết, đông máu nội mạch lan tỏa và hội chứng suy hô hấp cấp tính (ARDS). Nhìn chung, Escherichia coli là mầm bệnh vi khuẩn phổ biến nhất được phân lập trong mẫu nước tiểu của người mang thai. Sàng lọc và điều trị vi khuẩn niệu không triệu chứng đã được chứng minh trong nhiều nghiên cứu là làm giảm tỷ lệ viêm bể thận trong thai kỳ. Với tần suất nhiễm trùng tiểu xảy ra trong thai kỳ, khả năng nhận biết, chẩn đoán và điều trị chúng là điều cần thiết đối với những người chăm sóc cho người mang thai.

ntdtieu

Xem tại đây

You are here Đào tạo Tập san Y học