• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Khuyến nghị của FIGO 2023 thực hành về kỹ thuật mổ lấy thai để cải thiện sự an toàn và giảm biến chứng

  • PDF.

Bs Nguyễn Thế Tuấn - 

GIỚI THIỆU

FIGO đang tích cực đóng góp vào nỗ lực toàn cầu nhằm giảm tỷ lệ mắc bệnh, tử vong và bệnh tật ở phụ nữ trên toàn thế giới. Mổ lấy thai nên được thực hiện khi nguy cơ sinh ngã âm đạo cao hơn nguy cơ sinh mổ. Tỷ lệ sinh mổ đã tăng trên toàn cầu và không có dấu hiệu chậm lại, từ khoảng 6% năm 1990 lên 19% năm 2014. Ở Nam Phi, trong ba năm 2005–2007, chảy máu liên quan đến sinh mổ là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra tử vong mẹ liên quan đến xuất huyết. Tử vong có thể tránh được trong 71% trường hợp. Hai báo cáo ba năm một lần tiếp theo (2008– 2010 và 2011–2013) cho thấy tỷ lệ tử vong do chảy máu liên quan đến sinh mổ tăng thêm. Kỹ thuật mổ lấy thai chính xác và an toàn giúp cải thiện sự an toàn và giảm các biến chứng của thủ thuật là vô cùng quan trọng.

Giống như hầu hết các phẫu thuật, không có kỹ thuật tiêu chuẩn nào cho sinh mổ. Bài viết này trình bày các khuyến nghị thực hành tốt của FIGO về kỹ thuật chính xác để thực hiện sinh mổ dựa trên y học bằng chứng. Việc xử trí chảy máu trong mổ lấy thai cũng được thảo luận.

figo2023b

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 23 Tháng 6 2024 21:08

Bóc tách động mạch chủ cấp Stanford B: một số vấn đề quan tâm

  • PDF.

Bs. Lê Nhật Nam – 

Tổng quan

Bóc tách động mạch chủ là vấn đề phổ biến nhất của hội chứng động mạch chủ cấp tính. Mặc dầu, những tiến bộ hiện đại trong chăm sóc y tế và phẫu thuật, bóc tách động mạch chủ cấp tính vẫn là một tình trạng bệnh lý gây tử vong khá cao. Khoảng 1/3 số bệnh nhân không đến được bệnh viện. Trong số những người đến được bệnh viện để điều trị, tỷ lệ tử vong tại bệnh viện do bóc tách ĐMC cấp Stanford B (TBAD) là 15%.

Bóc tách ĐMC phân ra cấp tính (trong 14 ngày đầu) và mạn tính, với nhiều cách phân chia nhưng thường thì lấy mốc 2 tuần. Phân loại bóc tách ĐMC có nhiều phân loại, nhưng hay được biết đến là theo Stanford hoặc Debakey, phân loại theo Stanford là phổ biến và áp dụng rỗng rãi nhất. Phân loại Stanford hiện nay, không còn chú trọng nhiều vào vị trí lỗ rách nội mạc, mà dựa vào mức độ bóc tách có liên quan đến ĐMC lên và đoạn quai hay không.

boctach

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 24 Tháng 5 2024 17:32

Kháng nội tiết trong điều trị ung thư vú: Cơ chế và điều trị

  • PDF.

Bs. Phạm Tấn Trà - 

Tổng quan:

Ung thư vú (UTV) là loại ung thư hay gặp ở phụ nữ. Khoảng 70% u vú bộc lộ thụ thể estrogen, gồm 2 dạng đồng phân: ERα- là dạng chủ yếu ở UTV và đích của liệu pháp nội tiết (LPNT); ERβ - dường như có tác dụng ngược lại và ức chế sự tăng sinh tế bào phụ thuộc estrogen. Vì vai trò rõ ràng của ERα trong UTV nên trong bài này ER ý chỉ ERα.

LPNT là một trong những lựa chọn tối ưu nhất đối với bệnh có với ER dương tính, ngoại trừ bệnh nhân đang rơi vào khủng hoảng tạng. LPNT cổ điển bao gồm điều hoà chọn lọc thụ thể estrogen (selective ER modulators, SERMs) hoặc làm giảm lượng estrogen ( ức chế men aromatase (aromatase inhibitors-AIs): anastrozole; letrozole; exemestane). Trong khi SERMs, như tamoxifen hiệu quả ở cả phụ nữ còn kinh lẫn phụ nữ mãn kinh, AIs chỉ nên dùng lúc mãn kinh. Khi dùng AIs ở phụ nữ tiền mãn kinh, ức chế buồng trứng nên dùng đồng thời.

Thách thức lớn khi điều trị UTV ER dương tính là khắc phục tình trạng kháng nội tiết. Kháng LPNT nguyên phát được định nghĩa là bệnh tái phát trong vòng 2 năm đầu dùng LPNT bổ trợ hoặc tiến triển trong 6 tháng đầu dùng LPNT bước 1 điều trị UTV tiến triển hay di căn. Kháng LPNT thứ phát được xác định trong UTV giai đoạn sớm là tình trạng tái phát xảy ra sau ít nhất 2 năm điều trị nội tiết và trong năm đầu hoàn thành LPNT bổ trợ. UTV tiến triển hoặc di căn, kháng thứ phát được xác định là tiến triển sau hơn 6 tháng dùng nội tiết.

Bài này sẽ tập trùng vào cơ chế, dấu diệu kháng nội tiế, đồng thời nêu ra chiến lực điều trị kháng LPNT hiện tại và tương lai.

khangnoitiet

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 24 Tháng 5 2024 17:32

Những thách thức về hô hấp và quản lý thông khí ở các nhóm bệnh nhân tổn thương não cấp khác nhau

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Tổng quan

Tổn thương não cấp (Acute brain injury ABI) gồm nhiều thể lâm sàng khác nhau, có thể cần phải thông khí cơ học xâm nhập (mechanical ventilation MV) trong đơn vị chăm sóc tích cực (ICU). Mục tiêu của MV là bảo vệ phổi và não không bị tổn thương thêm, điều này có thể khó đạt được trong ở những tổn thương phổi hoặc não nghiêm trọng nhất. Đánh giá tường thuật này mục đich giải quyết các vấn đề về hô hấp và quản lý thông khí, đặc biệt là ở bệnh nhân tổn thương não cấp ở ICU.

Giới thiệu

Ở bệnh nhân ABI, việc thở máy trong đơn vị ICU liên quan đến thời điểm đặt nội khí quản thích hợp, thông khí bảo vệ phổi (lung protective ventilation LPV), bảo vệ não và cai thở máy. Không giống các bệnh nhân không có tình trạng nguy kịch về thần kinh, bệnh nhân ABI thường không có chỉ định ban đầu về hô hấp để hỗ trợ thông khí, nhưng thường yêu cầu thở máy kéo dài, mặc dù họ thường có khả năng thở tự nhiên [1, 2, 3]. Hiểu rõ hơn về mối quan hệ phức tạp giữa não và hô hấp/thông khí và cung cấp hỗ trợ hô hấp hợp lý là những vấn đè quan trọng.

thongkhi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 24 Tháng 5 2024 17:40

Điều trị bảo tồn bàng quang trong ung thư bàng quang xâm lấn cơ - một lựa chọn khả thi

  • PDF.

Bs Nguyễn Quốc Việt - 

1.Tổng quan

Ung thư bàng quang là loại ung thư phổ biến thứ 9 trên toàn thế giới và là bệnh ác tính về đường niệu-sinh dục phổ biến thứ 2. Hiện tại, khoảng 70% trường hợp ung thư bàng quang là chưa xâm lấn cơ ( NIMBC) và 30% là xâm lấn cơ (IMBC). Trong khi hầu hết các phương pháp điều trị đầu tiên cho bệnh ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ (NMIBC) là bảo tồn bàng quang, thì cách điều trị điển hình đối với ung thư bàng quang xâm lấn cơ (MIBC) bao gồm cắt bỏ bàng quang tận gốc và nạo hạch chậu hai bên.Tuy nhiên, bệnh nhân có thể không đủ điều kiện để phẫu thuật hoặc có thể muốn tránh cắt bàng quang do lo ngại về chất lượng cuộc sống. Các liệu pháp bảo tồn bàng quang đã nổi lên như những lựa chọn điều trị thay thế có thể mang lại kết quả ung thư tương đương trong khi vẫn duy trì chất lượng cuộc sống của bệnh nhân.

baoton

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 13 Tháng 3 2024 17:01

You are here Đào tạo Tập san Y học