• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Cập nhật hướng dẫn thực hành lâm sàng về quản lý viêm thận lupus loại III/IV theo KDIGO 2024

  • PDF.

Bs Đặng Thị Quỳnh Chi - 

Kể từ khi xuất bản “Bệnh thận: Cải thiện kết quả toàn cầu (KDIGO) Hướng dẫn thực hành lâm sàng năm 2021 để quản lý bệnh cầu thận”, (1) belimumab và voclosporin đã được Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) và Cơ quan Dược phẩm Châu Âu (EMA) phê duyệt như thuốc ức chế miễn dịch bổ sung cho dịch vụ chăm sóc tiêu chuẩn (SOC) để điều trị viêm thận lupus (LN) (2)(3). Những bổ sung này vào các phương pháp trị điều trị cho các bệnh nhân lupus với lời hứa về tỷ lệ phản hồi vượt trội so với SOC đơn thuần. Tuy nhiên, cùng lúc đó, sự sẵn có của các liệu pháp mới đã đặt ra những câu hỏi quan trọng rằng cách áp dụng chúng tốt nhất. Xét cho cùng, các liệu pháp mới rất tốn kém, chúng không làm giảm sự ức chế miễn dịch nhưng lại làm tăng nguy cơ phơi nhiễm và chúng yêu cầu những bệnh nhân trước đây từng gặp khó khăn trong việc tuân thủ dùng thuốc phải dùng nhiều thuốc hơn một cách thường xuyên. Có lẽ vấn đề gây chia rẽ nhất là xác định hồ sơ của một bệnh nhân Viêm thận Lupus cần nhiều hơn SOC và xem xét liệu belimumab hay voclosporin sẽ là tốt nhất cho cá nhân đó. Vì belimumab và voclosporin sẵn sàng thay đổi đáng kể cách tiếp cận quản lý Viêm thận Lupus , nên chương Viêm thận Lupus trong Hướng dẫn về Bệnh cầu thận KDIGO 2021 là chương đầu tiên được cập nhật.

Tthan

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 28 Tháng 2 2024 16:08

Ối vỡ non

  • PDF.

BS Nguyễn Thị Kiều Trinh - 

I.ĐẠI CƯƠNG

1. Định nghĩa

Ối vỡ non (PROM: prelabor rupture of membranes) là ối vỡ trước khi chuyển dạ. Ối vỡ trước khi chuyển dạ xảy ra trước tuần thứ 37 của thai kỳ được gọi là ối vỡ non ở thai non tháng ( PPROM: Preterm prelabor rupture of membranes). Quản lý PPROM và ối vỡ non ở thai đủ tháng phụ thuộc vào tuổi thai, sự hiện diện của các yếu tố phức tạp như nhiễm trùng lâm sàng, nhau bong non, chuyển dạ hoặc xét nghiệm thai nhi bất thường. Đánh giá chính xác về tuổi thai, các yếu tố của mẹ, thai nhi và nguy cơ sơ sinh là cần thiết để đánh giá thích hợp, tư vấn, chăm sóc bệnh nhân ối vỡ non.

2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ

Ối vỡ non có thể xảy ra vì nhiều lý do. Mặc dù màng ối vỡ có thể xảy ra do sự suy yếu sinh lý bình thường của màng ối kết hợp với áp lực cơn co tử cung, PPROM có thể là kết quả của một loạt các nguyên nhân cơ chế bệnh lý hoạt động riêng lẻ hoặc phối hợp. Nhiễm trùng ối đã được chứng minh thường liên quan đến PPROM đặc biệt là ở tuổi thai càng non tháng.

Tiền sử PPROM là yếu tố nguy cơ chính của PROM hoặc sinh non. Các yếu tố nguy cơ khác liên quan đến PPROM tương tự như những trường hợp liên quan đến sinh non tự phát và bao gồm chiều dài cổ tử cung ngắn, ra máu trong tam cá nguyệt thứ hai và thứ ba, chỉ số khối cơ thể thấp, tình trạng kinh tế xã hội thấp, hút thuốc lá và sử dụng ma túy. Đôi khi PPROM cũng không biết được nguy cơ yếu tố hoặc nguyên nhân rõ ràng.

ovn

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 21 Tháng 2 2024 21:52

Chăm sóc chu phẫu bệnh nhân lão khoa cho phẫu thuật ngoài tim

  • PDF.

BS Lê Tấn Tịnh - 

Người lớn từ 65 tuổi trở lên là phân khúc dân số tăng nhanh nhất ở Hoa Kỳ và trên toàn thế giới. Khi quy mô dân số này ngày càng mở rộng, số lượng người lớn tuổi được giới thiệu đến các thủ thuật phẫu thuật sẽ tiếp tục tăng lên. Do những thay đổi sinh lý của quá trình lão hóa và tần suất mắc bệnh đi kèm tăng lên, người lớn tuổi có nhiều nguy cơ mắc các kết quả bất lợi và chăm sóc chu phẫu vốn đã phức tạp hơn so với những người trẻ tuổi. Trong tổng quan này, chúng tôi thảo luận về những thay đổi sinh lý của quá trình lão hóa liên quan đến bệnh nhân phẫu thuật, đánh giá toàn diện trước phẫu thuật và quản lý sau phẫu thuật các biến chứng thường gặp ở người lớn tuổi nhằm thúc đẩy kết quả lâm sàng tối ưu cả chu phẫu và lâu dài.

1. GIỚI THIỆU

Người lớn từ 65 tuổi trở lên là phân khúc dân số tăng nhanh nhất ở Hoa Kỳ (US) và trên toàn thế giới. Khi dân số già đi, tỷ lệ mắc các bệnh mãn tính như tăng huyết áp, tiểu đường, suy tim, bệnh mạch vành và bệnh Alzheimer về cơ bản sẽ tăng lên. Những thay đổi này sẽ làm tăng nhu cầu về dịch vụ chăm sóc đặc biệt. Trong đó, nhu cầu về các dịch vụ phẫu thuật như phẫu thuật tổng quát và mạch máu được dự báo sẽ tăng lần lượt 18% và 31%. 1

chuphau

Người lớn tuổi thường yêu cầu mức độ chăm sóc cao hơn trong môi trường chu phẫu so với những người trẻ tuổi. Những thay đổi sinh lý do lão hóa, các bệnh lý đi kèm, suy giảm thể chất và nhận thức đều khiến bệnh nhân lớn tuổi gặp phải các biến chứng quanh phẫu thuật tim và không tim cũng như thời gian nằm viện kéo dài. Chương trình Cải thiện Chất lượng Phẫu thuật Quốc gia của Trường Cao đẳng Phẫu thuật Hoa Kỳ (ACS NSQIP) và Hiệp hội Lão khoa Hoa Kỳ (AGS) đã hợp tác để cung cấp Hướng dẫn Thực hành Tốt nhất liên quan đến việc đánh giá và quản lý bệnh nhân lão khoa tối ưu. 2 , 3Các hướng dẫn này đưa ra các khuyến nghị để đánh giá và quản lý bệnh nhân phẫu thuật lớn tuổi, kết hợp các bằng chứng hiện tại, các phương pháp hay nhất và ý kiến ​​chuyên gia. Tổng quan này sẽ tóm tắt những thay đổi sinh lý xảy ra với quá trình lão hóa, thảo luận về vai trò của đánh giá rủi ro trước phẫu thuật và xem xét các khía cạnh độc đáo của quản lý sau phẫu thuật ở người lớn tuổi.

Xem tại đây

Viêm bàng quang xuất huyết sau xạ trị vùng chậu

  • PDF.

Bs. Nguyễn Quốc Việt - 

I. TỔNG QUAN

Xạ trị vùng chậu là một công cụ quan trọng trong kho vũ khí trị liệu để điều trị ung thư vùng chậu, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư cổ tử cung, ung thư trực tràng hoặc ung thư bàng quang. Những cải tiến trong kỹ thuật xạ trị, chẳng hạn như xạ trị điều biến cường độ (IMRT), xạ trị lập thể và xạ trị áp sát dưới hướng dẫn bằng hình ảnh, đã giúp cung cấp liều ngày càng hiệu quả với khối lượng nhỏ hơn đồng thời cải thiện rõ rệt khả năng dung nạp điều trị. Tuy nhiên, bàng quang là cơ quan quan trọng có thể nhạy cảm với liều lượng phóng xạ thấp. Mặc dù các kỹ thuật đã được cải tiến, chiếu xạ vùng chậu vẫn là nguyên nhân gây ra các tác dụng phụ cấp tính hoặc muộn ảnh hưởng đến bàng quang. Do đó, thuật ngữ “viêm bàng quang do chiếu xạ” bao gồm tất cả các tổn thương và triệu chứng của bàng quang sau khi chiếu xạ các cơ quan vùng chậu. Mức độ nghiêm trọng của nó liên quan đến lượng tiếp xúc với bức xạ, tổng liều được cung cấp cũng như lịch trình và phân đoạn dùng thuốc. Biến cố bất lợi này có thể ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân. Khi khả năng sống sót của bệnh nhân ung thư được cải thiện, các vấn đề về khả năng sống sót lâu dài có tầm quan trọng ngày càng tăng và sự hiểu biết được cải thiện về cơ chế viêm bàng quang do bức xạ là điều cần thiết.

viembangq

Xem tiếp tại đây

Ung thư tuyến giáp thể tủy: chẩn đoán và điều trị về phương diện ngoại khoa

  • PDF.

Bs. Lê Nhật Nam – 

I-Tổng Quan:

     Ung thư tuyến giáp thể tủy(Medullary Thyroid Carcinoma-MTC) là một khối u phát sinh từ các tế bào cạnh nang, hoặc tế bào C của tuyến giáp. Ung thư tuyến giáp thể tủy sản sinh ra calcitonin và nồng độ calcitonin tăng cao là đặc điểm thiết yếu của khối u này. Nó có nguồn gốc từ các tế bào tủy C có nguồn gốc mào thần kinh. Những tiến bộ gần đây trong sinh bệnh học phân tử và xét nghiệm di truyền đã dẫn đến sự phân tầng nguy cơ của bệnh nhân và xác định các mục tiêu phân tử để điều trị. Phẫu thuật cắt tuyến giáp dự phòng được khuyến cáo cho những bệnh nhân có đột biến khiến họ có nguy cơ cao. Các chất ức chế tyrosine kinase khác nhau được chấp thuận để sử dụng trong ung thư tuyến giáp thể tuỷ tiến triển, di căn.

     MTC chiếm khoảng 4% đến 10% tổng số ca ung thư tuyến giáp ở Hoa Kỳ. Ung thư tuyến giáp thể tuỷ lẻ tẻ có tỷ lệ mắc cao nhất ở độ tuổi 50-70; trong khi đó, những bệnh ung thư tuyến giáp thể tuỷ liên quan đến MEN 2A hoặc MEN 2B tỷ lệ mắc cao ở độ tuổi 20-40.

kgiap

Xem tại đây

You are here Đào tạo Tập san Y học