• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Viêm gan do rượu

  • PDF.

Bs Nguyễn Thành Tín - 

I. Tổng quan

Uống quá nhiều rượu có thể dẫn đến bệnh gan nhiễm mỡ hoặc máu nhiễm mỡ, viêm gan do rượu (VGDR) và cuối cùng là xơ gan. Viêm gan do rượu là một hội chứng nặng của bệnh gan do rượu, đặc trưng bởi vàng da khởi phát nhanh, mệt mỏi, gan to mềm và các đặc điểm của phản ứng viêm toàn thân.

Viêm gan do rượu thường tiến triển thành xơ gan nếu tiếp tục uống rượu. Đối với những người ngừng rượu, gan phục hồi trở lại bình thường trong vòng vài tháng nhưng bệnh xơ gan đã xảy ra thì không thể đảo ngược.

II. Nguyên nhân

Viện quốc gia về lạm dụng rượu và nghiện rượu (NIAAA), Hiệp hội viêm gan do rượu định nghĩa viêm gan do rượu bao gồm những điều sau:

  • Bắt đầu vàng da trong vòng 60 ngày sau khi uống nhiều rượu (hơn 50g/ngày) trong tối thiểu 6 tháng
  • Bilirubin huyết thanh hơn 51,3 μmol/L
  • Tăng aspartate aminotransferase (AST) lên 50 U/L - 400 U/L
  • Tỷ lệ AST/ALT (alanin aminotransferase) hơn 1,5
  • Không có nguyên nhân nào khác gây ra bệnh viêm gan cấp tính

VGDR được đặc trưng bởi tiền sử uống rượu nhiều mạn tính cho đến ít nhất 3 đến 4 tuần trước khi bắt đầu xuất hiện các triệu chứng điển hình. VGDR có thể xảy ra ở những bệnh nhân mắc bất kỳ giai đoạn nào của bệnh gan do rượu.

Mặc dù lượng rượu uống vào là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất, tuy nhiên, sự tiến triển thành bệnh gan mạn tính do rượu không phụ thuộc vào số lượng cũng như thời gian sử dụng rượu. Thậm chí, thời gian lạm dụng rượu ngắn hơn cũng có thể dẫn đến VGDR. Một bệnh nhân điển hình sẽ từ 40-60 tuổi với tiền sử uống rượu hơn 100 g/ngày trong 10 năm và không có các nguyên nhân khác gây viêm gan cấp tính.

viemganruou

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 10 Tháng 9 2022 16:38

Răng và tuổi thọ của con người

  • PDF.

Bs Nguyễn Minh Đức - 

Chúng ta còn sống bao lâu nữa? Đó là một câu hỏi hóc búa mà nhiều người trong chúng ta đã từng nghĩ đến. Bây giờ có vẻ như chúng ta đã tiến gần hơn một bước đến câu trả lời và tất cả những gì chúng ta phải làm là đếm số lượng răng chúng ta có. 

Một nghiên cứu mới về việc mất răng và tỷ lệ tử vong đã tiết lộ số lượng răng chúng ta có có tương quan đáng kể với tuổi thọ của chúng ta.

Kết quả cho thấy những người có 20 chiếc răng trở lên ở tuổi 70 có cơ hội sống lâu hơn đáng kể so với những người có ít hơn 20 chiếc răng. 

Theo Tiến sĩ Nigel Carter OBE - Giám đốc điều hành của tổ chức từ thiện sức khỏe răng miệng thuộc Quỹ Sức khỏe Nha khoa Anh Quốc, sức khỏe răng miệng luôn là một dấu hiệu đáng tin cậy để đánh giá sức khỏe của toàn bộ cơ thể chúng ta. 

Tiến sĩ Carter cho biết: “Các chỉ số sức khỏe răng miệng như bệnh nướu răng thường xuyên có liên quan đến một loạt các vấn đề sức khỏe chung như bệnh tim, đau tim, đột quỵ, tiểu đường, sa sút trí tuệ và các vấn đề khi mang thai. 

"Nhiều bệnh về sức khỏe răng miệng (chẳng hạn như bệnh nướu răng) hoàn toàn có thể phòng ngừa được và do vệ sinh răng miệng kém gây ra. Bằng cách chăm sóc răng miệng tốt, không chỉ răng miệng của chúng ta sẽ có lợi mà toàn bộ cơ thể sẽ cảm nhận được những thay đổi tích cực." 

Ngay từ năm 1978, Khảo sát Sức khỏe Nha khoa Người lớn đầu tiên cho thấy một phần ba (37%) người Anh không có răng tự nhiên. Năm đó tuổi thọ trung bình là 73 tuổi.

Ngày nay, có đến một phần hai mươi (khoảng 6%) không có răng tự nhiên của họ và tuổi thọ đã tăng lên khoảng 81 tuổi. 

Nghiên cứu được công bố trong ấn bản mới nhất của tạp chí Nha khoa Cộng đồng và Dịch tễ học răng miệng. Trước khi hình thành đánh giá, sự khác biệt về giới tính, chỉ số BMI, trình độ học vấn, tình trạng hút thuốc và tiền sử bệnh mãn tính của những người tham gia đều được ghi lại và tính đến 

Nguồn:

  1. HIROTOMI T (2015) ‘Number of teeth and 5-year mortality in an elderly population', Community Dentistry and Oral Epidemiology 2015; 43; 226-231
  2. Annlia Paganini-Hill, Stuart C. White,and Kathryn A. Atchison (2011), Journal of Aging Research, “Dental Health Behaviors, Dentition, and Mortality in Elderly: The Leisure World Cohort Study”

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 30 Tháng 9 2022 16:35

Các yếu tố rủi ro và dấu hiệu cảnh báo tự tử

  • PDF.

CN Phan Minh Tự - 

(Nhân ngày phòng chống tự tử 10/9) 

Hiểu các vấn đề liên quan đến tự tử và sức khỏe tâm thần là một cách quan trọng để tham gia vào việc ngăn chặn tự tử, giúp đỡ những người khác trong cơn khủng hoảng và thay đổi cuộc trò chuyện xung quanh vấn đề tự tử.

Theo thống kê của Trung tâm phòng chống khủng khoảng tâm lý, ở Việt Nam thanh thiếu niên thuộc độ tuổi từ 15 – 24 là nhóm lứa tuổi có ý định tự sát cao hơn cả, và tỷ lệ nữ giới có ý định tự sát cao gấp hai lần so với nam. Điều tra quốc gia về vị thành niên và thanh niên Việt Nam (năm 2010) đối với hơn 10.000 người trong nhóm tuổi này cho thấy, 4,1% người nghĩ đến chuyện tự tử, 25% đã tìm cách kết thúc cuộc sống. Các số liệu trên như một hồi chuông báo động về nạn tự tử ở vị thành niên hiện nay và vấn đề không thể xem nhẹ.

tutu 

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 07 Tháng 9 2022 20:52

Bệnh đậu mùa khỉ

  • PDF.

BS Huỳnh Thị Tố Nữ - 

Bệnh đậu mùa khỉ là một bệnh lây truyền từ động vật sang người do vi rút đậu mùa khỉ (Monkeypox virus) gây ra. Bệnh có nguồn gốc từ châu Phi, lây truyền từ động vật sang người và từ người sang người qua tiếp xúc trực tiếp với tổn thương da, dịch cơ thể, giọt bắn đường hô hấp, vật dụng của người bị nhiễm và lây truyền từ mẹ sang con. Có biểu hiện phát ban dạng mụn nước hoặc mụn mủ, đau và thường kèm theo sốt, khó chịu và nổi hạch.

1. Tác nhân gây bệnh

Monkeypox virus là vi rút ADN chuỗi kép có vỏ bọc, thuộc loài Orthopoxvirus, họ Poxviridae, lần đầu tiên được phân lập trên loài khỉ vào năm 1958 tại Viện huyết thanh Statens, Copenhagen, Đan Mạch.

Hình thái: có dạng hình khối chữ nhật với các cạnh được vê tròn, có kích thước khoảng 280 - 320 nm  x 200 - 250 nm. Lõi của vi rút là một nucleotid với vật liệu di truyền là ADN.
- Vi rút đậu mùa có sức đề kháng cao. Ở vảy mụn đậu khô và ở nhiệt độ phòng, vi rút sống được nhiều tháng. Tuy nhiên, dễ bị bất hoạt bởi chất diệt khuẩn, bởi nhiệt độ > 550C và tia tử ngoại. Vi rút có thể lưu giữ lâu dài trong điều kiện đông khô hoặc bảo quản trong glycerin.

Nguồn bệnh và vật chủ chính của virus đậu mùa khỉ là các loại động vật linh trưởng (khỉ, vượn, tinh tinh) và các loại gặm nhấm (sóc, chuột, chuột túi). Người bệnh và người nhiễm vi rút đậu mùa khỉ cũng là một nguồn bệnh quan trọng.

Bệnh lây truyền từ động vật sang người khi có tiếp xúc với máu, nước bọt hoặc giọt bắn ở đường hô hấp hoặc tiếp xúc với dịch tiết của vết thương trên cơ thể. Bệnh cũng có thể lây truyền từ người sang người khi có tiếp xúc trực tiếp với các tổn thương ngoài da, chất tiết, chất thải đường hô hấp, giọt bắn với người bệnh mắc bệnh. Bệnh cũng có thể lây truyền gián tiếp thông qua các vật dụng, đồ dùng sinh hoạt có chứa mầm bệnh như khăn mặt, chăn, ga trải giường. Có trường hợp ăn phải thịt động vật bị bệnh hoặc bị nhiễm vi rút đậu mùa khỉ chưa được nấu chín.

daumuakhi

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 05 Tháng 10 2022 16:28

Hậu quả của mất răng lâu ngày

  • PDF.

 Bs Nguyễn Minh Đức - 

Những tác động lâu dài của việc mất răng có thể rất nguy hiểm. Bạn có biết rằng khi bạn bị mất răng, điều này làm cho mô nướu và xương hàm cũng bị thoái hóa không? Kết quả là, bạn không chỉ mất răng. Bạn cũng làm mất hình dạng tự nhiên của nụ cười và khuôn mặt của bạn.

Những ảnh hưởng hàng đầu của mất răng lâu dài là gì?

1. Mất xương vĩnh viễn

Mối quan tâm lớn nhất khi xử lý mất răng là mất xương vĩnh viễn.. Kết quả khi xương xung quanh mất đi làm giảm khả năng nâng đỡ hàm của bạn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động và hình dáng của cung hàm, gây khó khăn cho các thủ thuật nếu đến nha sĩ sau khi đã mất răng lâu (khó khăn trong làm phục hình, thậm chí cả cấy ghép Implant…). Bạn cũng có thể bị đau đặc biệt đau khớp thái dương tăng lên do các răng định vị không chính xác trong xương hàm.

matrang1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 04 Tháng 10 2022 10:06

You are here Tin tức Y học thường thức