• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Hút thuốc lá làm giảm thời gian sống còn ở bệnh nhân bị xơ cứng cột bên teo cơ

  • PDF.

Bs CK2 Trình Trung Phong - Khoa Nội

Một nghiên cứu của Ý cho thấy sử dụng thuốc lá có thể làm cho bệnh nhân bị các bệnh thoái hóa xấu đi nhanh hơn.

Ngày 21 Tháng 9, 2016  trên tờ HealthDay Newscho biết nghiên cứu mới cho thấy : Hút thuốc có thể tăng tốc độ tiến triển của bệnh Lou Gehrig và rút ngắn cuộc sống của những người có các bệnh gây tử vong.

Bệnh ALS (teo cơ xơ cứng cột bên) là bệnh gây tổn thương các tế bào thần kinh trong não và tủy sống. Những tế bào này kiểm soát nhiều chức năng cơ quan trọng, trong đó có nói, nuốt và thở.

Mặc dù chưa có cách chữa bệnh triệt để, các nhà khoa học đã xác định được một số yếu tố nguy cơ, bao gồm cả gen, giới tính, tuổi tác và các vấn đề sức khỏe tiềm ẩn. Trong nghiên cứu này, các nhà nghiên cứu khám phá mối liên hệ giữa thuốc lá và phát triển của bệnh ALS.

xôct1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 9 2016 17:19

Ung thư bàng quang (tt)

  • PDF.

Bs Phạm Ngọc Na - Khoa Ung bướu

Bệnh Lý

  • Phần lớn ung thư tiết niệu là ở bàng quang, ung thư biểu mô tiết niệu bao gồm bể thận, niệu quản và niệu đạo ít phổ biến và chiếm khoảng 5% đến 10% trong tất cả ung thư biểu mô đường tiết niệu.
  • Ung thư biểu mô đường tiết niệu chủ yếu là biểu mô tế bào chuyển tiếp chiếm khoảng 90%-95% ung thư bàng quang ở Hoa Kì. Ung thư bàng quang bao gồm 5% là ung thư tế bào vảy,1%-2% là ung thư biểu mô tuyến và hơn 1% ung thư tế bào nhỏ. Ung thư đường tiết niệu thường là hỗn hợp giữa ung thư biểu mô, tế bào vảy, biểu mô tuyến, mô liên kết và/hoặc nhiều kiểu trộn lẫn vào nhau
  • Bướu dạng phẳng (CIS) là khối u tiết niệu thường gặp ở bệnh nhân ung thư bàng quang không xâm lấn cơ. CIS tăng nguy cơ xâm lấn và tái phát khi kết hợp với các khối u bàng quang không xâm lấn khác
  • Bệnh nhân ung thư đường tiết niệu trên chiếm tỷ lệ 20% -40% toàn bộ ung thư tiết niệu, ung thư bàng quang có tỷ lệ khoảng 1% - 4%

kbanqua

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 9 2016 17:06

Phục hồi chức năng cho bệnh nhân tổn thương tủy sống

  • PDF.

KTV Ninh Thị Trọng Cảnh - Khoa PHCN

I. Định nghĩa: Tổn thương tủy sống là những tổn thương gây nên liệt hoặc giảm vận động tứ chi hoặc hai chi dưới kèm theo các rối loạn khác như: cảm giác, hô hấp, bàng quang, đường ruột, dinh dưỡng... Phục hồi chức năng bệnh nhân bị tổn thương tủy sống là dùng các biện pháp y học, xã hội học, giáo dục học, kinh tế và những kỹ thuật phục hồi chức năng nhằm đảm bảo cho họ tái hội nhập xã hội, có cơ hội bình đẳng tham gia các hoạt động troang gia đình, xã hội, có cuộc sống bình thường tối đa so với hoàn cảnh của họ.

ctcso1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 9 2016 18:19

Cộng hưởng từ mạch máu não (MRA mạch não)

  • PDF.

Bs Nguyễn Liêm - Khoa CĐHA

MRA (không tiêm thuốc tương phản từ) là kỹ thuật hình ảnh mạch máu hữu ích để đánh giá mạch máu bình thường hoặc bất thường, sự xuất hiện của mạch máu trên MRI phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các chuỗi xung MRI, các dòng chảy, sự thay đổi tốc độ dòng máu trong mạch của vùng cần khảo sát, kích thước, hình dạng và hướng của dòng chảy trong mạch máu liên quan với mặt phẳng cắt, các thông tin hữu ích của dòng chảy mạch máu có thể thu được bằng kỹ thuật xung SE mà có thể thể hiện dòng chảy các mạch máu như là vùng mất tín hiệu hoặc xung GRE thể hiện sự di chuyển các hạt nhân nguyên tử H (Proton) trong máu như là vùng tăng tín hiệu.

mri1

Kỹ thuật GRE được dùng để tạo các hình mạch máu, tín hiệu cao của dòng máu chảy trên hình GRE phản ánh sự di chuyển và tốc độ của hạt nhân nguyên tử H hơn là thể hiện giải phẩu chi tiêc hình dạng các mạch máu. Kỹ thuật viên MRI có thể chọn các thông số để tối ưu hóa hình ảnh các động mạch và tĩnh mạch khác nhau. Có hai kiểu kỹ thuật GRE chính được dùng tạo hình MRA. Một là dựa vào biên độ tín hiệu hạt nhân nguyên tử H và được liên hệ như là phương pháp TOF (Time Of  Flight). Một phương pháp khác là dựa vào sự khác biệt về pha di chuyển của Proton (H) trong dòng máu chảy so với mô tĩnh và được liên hệ như là MRA đối pha.

Trong MRA TOF chuỗi xung GRE được tối ưu hóa để mô tả dòng chảy có tín hiệu cao của Proton (H) đang di chuyển trong dòng máu tương quan với tín hiệu thấp của Proton trong mô tĩnh. MRA đối pha là kỹ thuật mà nó phân biệt Proton đang chảy và Proton tĩnh qua cách ghi nhận GRE dòng chảy lưỡng cực. Nếu tốc độ dòng chảy được biết, độ nhạy dòng chảy của xung này được chọn lọc làm nhấn mạnh mạch máu được quan tâm. MRA đối pha có thể tối ưu hóa trong phát hiện dòng chảy chậm ở tĩnh mạch và các động mạch hẹp có tốc độ cao.

MRA chứng tỏ hữu ích về mặt lâm sàng trong đánh giá các động mạch cảnh vùng cổ, các động - tĩnh mạch nội sọ, đánh giá các xoang tĩnh mạch màng cứng, phát hiện các bất thường mạch máu như phình mạch, các dị dạng động tĩnh mạch (AVM), tắc nghẽn động mạch, thuyên tắc xoang tĩnh mạch màng cứng...

mri2

mri3

mri4

mri5 

Hình tái tạo động mạch não bằng kỹ thuật MRA TOF 3D

Tài liệu tham khảo: Differential diagnosis in Magmetic Resonance Imaging (Francis A. Burgener; Steven P. Meyers; Raymond K. Jan; Wolfgang Zaunbauer)

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 9 2016 17:19

Những yêu cầu chung của xét nghiệm mô bệnh học và tế bào bệnh học

  • PDF.

Khoa Giải Phẫu Bệnh

Xét nghiệm mô bệnh học và tế bào bệnh học là nền tảng vô cùng quan trọng trong chẩn đoán, được đánh giá là tiêu chuẩn vàng để xác định bệnh. Nó không chỉ là chẩn đoán mô bệnh học hoặc tế bào bệnh học đơn thuần, mà còn có vai trò quyết định cho các chỉ định lâm sàng, đồng thời cung cấp các dữ liệu tiên lượng quan trọng, giúp cho việc lựa chọn phương pháp điều trị nội khoa hoặc ngoại khoa một cách xác đáng nhất. Không những thế, các dữ liệu mà mẫu xét nghiệm tế bào bệnh học và mô bệnh học cung cấp còn được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc điều trị hiện hành hoặc các thử nghiệm điều trị mới, cũng như cung cấp các thông tin giúp theo dõi/giám sát diễn biến bệnh tật trong các chương trình sàng lọc tại cộng đồng. Chỉ riêng lĩnh vực ung thư, trong thời gian tới, phương pháp điều trị đích (điều trị ung thư theo cá thể) sẽ ngày càng phát triển và chuyên ngành giải phẫu bệnh – tế bào bệnh học với xét nghiệm mô bệnh học, hóa mô miễn dịch và đặc biệt là kỹ thuật lai tại chỗ sẽ là những công cụ hữu ích nhất cho nhà lâm sàng ung thư trong việc chẩn đoán, điều trị và tiên lượng bệnh.

gpb

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 25 Tháng 9 2016 07:37

You are here Tin tức Y học thường thức