• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Trường hợp LS

Tắc niệu quản hoàn toàn do chỉ khâu sau cắt tử cung: báo cáo nhân một trường hợp điều trị bằng nội soi niệu quản ngược dòng kết hợp laser

  • PDF.

Bs CKII Trần Văn Thành - 

I. Đặt vấn đề:

Chấn thương niệu quản đoạn chậu sau phẫu thuật bệnh lí phụ khoa ít gặp nhưng là biến chứng khá nguy hiểm gây ra hậu quả ngiêm trọng. Điều trị những tổn thương này trước đây chủ yếu là phẫu thuật mở kinh điển, một số trường hợp điều trị bằng phẫu thuật nội soi xuyên ổ phúc mạc [1,2,5]. Chúng tôi trình bày trường hợp tổn thương niệu quản phát hiện sớm sau cắt tử cung được điều trị thành công hoàn toàn bằng nội soi niệu quản ngược dòng kết hợp laser holmium.

II. Trình bày ca lâm sàng:

BN Hồ thị D..., nữ 43 tuổi. Vào viện ngày 7/9/2022. PARA 2002. Tiền sử mổ lấy thai. Tăng sản nội mạc tử cung điển hình, biến chứng ra máu âm đạo, thận trái teo kém chức năng. Chỉ định mổ lấy thai đường bụng cắt tử cung để lại hai buồng trứng. Hậu phẫu cắt tử cung ngày thứ ba đau hông lưng, thận phải ứ nước độ II, Ure –creatinine sau PT cắt tử cung 9,5 mmol/l và 495 µmol/l, thiểu niệu. Chụp CTscan hệ niệu có thuốc cản quang: hình ảnh tắc niệu quản đoạn chậu đoạn sát thành bàng quang. Chúng tôi dẫn lưu thận ra da cấp cứu tạm thời bằng sonde pigtail số 8 fr giải quyết tình trạng tắc cấp. Bệnh nhân được hội chẩn lên kế hoạch điều trị: ưu tiên nội soi niệu quản ngược dòng: tắc niệu quản cách lổ niệu quản khoảng 2-3cm. Hình ảnh màu xanh dưới niêm mạc niệu quản ngay vòng thắt nghi do chỉ khâu. Dùng laser cắt niêm mạc niệu quản để lộ vòng chỉ tiêu chậm, cắt đứt hoàn toàn, nong niệu quản bằng ống soi để vòng chỉ bung ra tối đa tránh xơ hẹp về sau, đánh giá niệu quản vị trí tổn thương tưới máu tốt. Kiểm tra khẩu kính niệu quản tương tự vị trí bình thường, đặt 2 sonde JJ số 7 fr. Hậu phẫu lâm sàng hết đau quặn thận, ure- creatine trở về bình thường sau hai ngày: ure –creatinine: 2,8 mmol/l – 78,2 µmol/l. Xuất viện sau 7 ngày.

ctnieuquan1

Hình 1: Hình ảnh CT scan có thuốc cản quang

Thương tổn phát hiện ngay trong phẫu thuật thì thương tổn được phẫu thuật sửa chữa đồng thời. Trong trường hợp phát hiện muộn, thông thường dưới 1 tuần bệnh nhân được phẫu thuật lại, còn trên 1 tuần phẫu thuật viên thường chọn thời điểm phẫu thuật lại sau 2-3 tháng sau khi dẫn lưu nước tiểu tạm thời [1,5]. Phẫu thuật lại trong trường hợp phát hiện muộn thường làm tăng nguy cơ tai biến và biến chứng cho người bệnh. Việc áp dụng phương pháp nội soi niệu quản ngược dòng điều trị được cho là có hiệu quả tuyệt vời trong một số trường hợp tuy nhiên số lượng ca báo cáo rất khiêm tốn. Năm 2019, Klett và cộng sự báo cáo ca đầu tiên tại Mĩ phát hiện sớm ngày thứ 3 sau phẫu thuật [2].

ctnieuquan2

Vị trí tổn thương niệu quản hay gặp: Chấn thương niệu quản do phẫu thuật các bệnh lí phụ khoa hay gặp vị trí dây chằng chậu buồng trứng và đoạn bắt chéo động mạch tử cung cho đến thành bàng quang [4]. Sự cố gắng cầm máu vị trí này thường gây ra tổn thương do các mũi khâu, clip hoặc đốt điện. Do đó không được kẹp khâu khi chưa nhận định rỏ niệu quản đoạn này. Trong một số trường hợp việc đặt JJ trước qua nội bàng quang hạn chế được thương tổn [4,6].

Dự phòng và nhận biết tổn thương niệu quản trong mổ [1,3,4,5]:

  • Nắm vững giải phẫu vùng chậu.
  • Không bao giờ kẹp / cắt / khâu trước khi xác định đúng niệu quản. luôn nhớ bảo tồn nguồn cung cấp máu của niệu quản.
  • Có thể tiến hành đặt ống thông niệu quản trước khi phẫu thuật.
  • Vết mổ đủ rộng và bộc lộ rỏ ràng các cơ quan.
  • Lưu ý các vị trí giải phẫu dể tổn thương niệu quản trong quá trình phẫu thuật
  • Đánh giá nhu động niệu quản sau phẫu thuật, theo dõi độ dãn niệu quản trong phẫu thuật, dùng nghiệm pháp lợi tiểu trong mổ, thuốc nhuộm màu nước tiểu.

Dấu hiệu nhận biết hậu phẫu [1,3,4,5]:

Lâm sàng:

  • Đau hông lưng.
  • Đau bụng dai dẵng.
  • Khối u ổ phúc mạc hoặc dịch ổ phúc mạc.
  • Sốt không rõ nguyên nhân.
  • Tiểu máu không giải thích được.
  • Thiểu niệu.
  • Dò nước tiểu âm đạo.

Cận lâm sàng: siêu âm hệ niệu, niệu đồ tỉnh mạch (UIV), CTscan hệ niệu có thuốc cản quang giúp chẩn đoán chính xác.

Xử trí [1,3,4,5]:

Thời điểm phẫu thuật để xử trí tổn thương niệu quản: phụ thuộc vào mức độ tổn thương, nguyên nhân, các tổn thương kèm theo, thời điểm phát hiện, vị trí của nó và tình trạng của bệnh nhân. Điều trị ngay lập tức là làm giảm tắc nghẽn và ngừng rò rỉ nước tiểu. Phẫu thuật chỉ định cho những bệnh nhân có rò hoặc tắc nghẽn trong phúc mạc hoặc ngoài phúc mạc, điều này nên được thực hiện ngay khi bệnh nhân ổn định.

Phẫu thuật điều trị lại bao gồm mổ mở, nội soi xuyên ổ phúc mạc. Gần đây nội soi niệu quản ngược dòng ứng dụng điều trị thành công chấn thương niệu quản ở các trường hợp chọn lựa cẩn thận giúp cho người bệnh tránh cuộc mổ lại tương đối phức tạp. Trong trường hợp chúng tôi trình bày: bệnh nhân có một thận teo kém chức năng, thận bên tổn thương ứ nước độ II, tình trạng thiểu niệu, creatinine tăng cao. Chúng tôi chọn lựa phương án giải quyết tạm thời dẫn lưu thận ngay sau khi có kết quả hình ảnh CTscan thời điểm phát hiện ngày thứ ba sau cắt tử cung, chức năng thận cải thiện ngay sau đó. Bệnh nhân được lên kế hoạch nội soi niệu quản ngược dòng đánh giá và điều trị vào ngày thứ 4 quan sát dưới ống soi niệu quản tắc vị trí cách lổ niệu quản khoảng 2-3cm. Hình ảnh màu xanh dưới niêm mạc niệu quản và đánh giá vị trí thương tổn không có biểu hiện hoại tử. Chúng tôi dùng laser cắt niêm mạc niệu quản xác định và cắt đứt vòng chỉ hoàn toàn, đưa ống soi lên qua vị trí tổn thương để làm bung vòng chỉ tránh xơ hẹp về sau. Đặt hai sonde JJ số 7fr. Hậu phẫu ngày thứ 6 tháo bỏ dẫn lưu thận. Các trường hợp không dấu hiệu nhiễm trùng do tắc nghẽn, abscess hay dò nước tiểu lượng nhiều chúng tôi nhận thấy nội soi niệu quản ngược dòng nên là chọn lựa ưu tiên.

IV. Kết luận:

Chấn thương niệu quản sau phẫu thuật phụ khoa tuy không thường gặp nhưng lại gây ra hậu quả nghiêm trọng nếu không được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Nội soi bàng quang niệu quản ngược dòng nên là chọn lựa đầu tiên vừa là phương tiện chẩn đoán cho phép xác định đúng đặc điểm của chấn thương kết hợp điều trị xử trí dứt điểm bằng nội soi giúp tránh được cuộc mổ không cần thiết.

Tài liệu tham khảo:

  1. Eve RW, Callum D, Light A,  Lamb B, Nikesh T. (2021). “Guidance for diagnosis and management of bladder injuries – is practice up to date?”. BJU International, 10.1111/bju.15620, 129, 1, (25-27).
  2. Klett DE, Mazzone A, Summers SJ.(2019). “Endoscopic Management of Iatrogenic Ureteral Injury: A Case Report and Review of the Literature”. J Endourol Case Rep. 2019 Dec 2;5(4):142-144.
  3. Minas V, Gul N, Aust T, Doyle M, Rowlands D. (2014). “Urinary tract injuries in laparoscopic gynaecological surgery; prevention, recognition and management”. The Obstetrician & Gynaecologist; 16:19–28.
  4. Rama G.(2021). Ureteric Injury in Gynecology Surgery . Urinary Tract Infection and Nephropathy - Insights into Potential Relationship. ISBN978-1-83968-684-9, Intechopen, Pp 273 -9.
  5. Tomy W, Tsia-S, Sukanda B J, Pei-Y W.(2015). “The diagnosis and management of ureteric injury after laparoscopy”. Gynecology and Minimally Invasive Therapy. Volume 4, Issue 2, May, Pages 29-32.
  6. Yaflar B. (2007). "Diagnostic Neglect Regarding Ureter Ligation After Hysterectomy" . Turkish Journal of Medical Sciences: Vol. 37: No. 4, Article 11.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 03 Tháng 10 2022 10:50

Nhân một trường hợp nhồi máu cơ tim do rung nhĩ

  • PDF.

Bs Trần Quốc Bảo - 

Tối ngày 28 tháng 9 năm 2022, Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Nam tiếp nhận bệnh nhân Huỳnh thị P. 71 tuổi, trú tại Tam Đàn – Phú Ninh nhập viện trong tình trạng đau ngực vã mồ hôi, điện tâm đồ có ST chênh lên thành trước, bệnh nhân có biểu hiện suy tim cấp, khó thở, tụt huyết áp.

Bệnh nhân có tiền sử rung nhĩ mạn, COPD đang điều trị Sintrom (xét nghiệm INR 1.23). Tại khoa Cấp cứu bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu cơ tim ST chênh lên thành trước, bệnh nhân nhanh chóng được tiến hành chụp động mạch vành, kết quả chụp động mạch vành cho thấy: tắc hoàn toàn đoạn giữa động mạch liên thất trước do huyết khối, các nhánh động mạch vành còn lại không hẹp. Bệnh nhân được hút huyết khối và mạch vành được tái thông hoàn toàn. Sau can thiệp bệnh nhân hết đau ngực, bớt khó thở trên điện tâm đồ bệnh đoạn ST hết chênh.

nmctrungnhi

ECG có ST chênh lên thành trước, soi gương thành dưới

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 01 Tháng 10 2022 09:45

Kịp thời cứu sống bệnh nhân hen phế quản cấp nặng

  • PDF.

Bs Đặng Ngọc Thành - 

Lúc 13 giờ 38 phút ngày 14/9/2022 khoa Cấp cứu tiếp nhận bệnh nhân Dương T. N. 57 tuổi ở thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn trong tình trạng ngưng thở, trụy tuần hoàn, hôn mê sâu. Theo thông tin người nhà cung cấp: Bệnh nhân tiền sử hen phế quản, chưa có tiền sử tăng huyết áp và bệnh lí tim mạch khác, trên đường từ tỉnh Kon Tum ra Bắc, dừng lại ở Quảng Nam ăn cơm thì lên cơn hen và diễn biến nặng nhanh chóng, được gọi xe đưa vào khoa Cấp cứu ghi nhận:

Mạch bẹn rời rạc, huyết áp không đo được, ngưng thở, vã mồ hôi, da lạnh tái, Glasgow 3đ.

Kíp trực đã tiến hành ép tim ngoài lồng ngực, đặt ống nội khí quản, bóp bóng có oxy liều cao, dùng các thuốc giãn phế quản, sau 20 phút cấp cứu tích cực bệnh nhân có mạch quay rõ, huyết áp ổn định, tự thở qua ống nội khí quản, Glasgow 10đ, tiếp tục chuyển khoa điều trị và ổn định ra viện ngày 20/9/2022.

henpq2

Đây là trường hợp cơn hen nguy kịch đã được phát hiện sớm và đưa đến kịp thời nên được cứu sống mà không để lại di chứng não. Qua đó chúng tôi khuyến cáo với những bệnh nhân hen là:

- Hiện nay thời tiết đã chuyển sang mùa đông nên cơn hen dễ xẩy ra.

- Cơn hen phế quản cấp đặc trưng bởi những cơn khó thở kiểu hen xảy ra ở một người có tiền sử mắc hen phế quản hoặc các bệnh dị ứng. Cơn khó thở kiểu hen thường có các đặc điểm sau:

  • Hoàn cảnh xuất hiện: cơn hen thường xuất hiện về đêm hoặc sau khi tiếp xúc với các yếu tố kích phát như gắng sức, hít phải khói, bụi, thuốc lá, mùi thơm, nấm mốc, tiếp xúc với dị nguyên gây bệnh (như lông thú), bị cảm cúm hoặc thay đổi thời tiết.
  • Tiền triệu: hắt hơi, ngứa mũi, ngứa mắt, buồn ngủ, ho thành cơn (lúc này phải báo cho người thân biết và chuẩn bị sẵn phương tiện đưa đến bệnh viện).
  • Cơn khó thở: khó thở ra, khò khè, thở rít, mức độ khó thở tăng dần, người bệnh thường phải ngồi dậy để thở, có thể kèm theo vã mồ hôi, da lạnh, nói khó.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 29 Tháng 9 2022 14:45

Ruột xoay bất toàn và xoắn ruột non ở trẻ lớn: case lâm sàng hay và điểm qua đôi nét về bệnh lí hiếm gặp trong y văn

  • PDF.

Khoa Ngoại Tiêu hoá - 

I. GIỚI THIỆU

- Ruột xoay bất toàn là những bất thường do sự xoay và cố định không hoàn toàn của ruột, xảy ra trong thời kỳ phát triển của bào thai. Kết quả là sự tạo ra bất thường của các cấu trúc giải phẫu, điển hình là sự kết hợp của manh tràng và tá tràng qua dải Ladd (Ladd’s band) và sự hẹp đi của chân mạc treo ruột.

- Ruột giữa (midgut) gồm hai quai, quai tá hỗng tràng và quai manh đại tràng xoay quanh động mạch mạc treo tràng trên.

Giai đoạn 1: quai tá hỗng tràng xoay ngược chiều kim đồng hồ ra phía sau động mạch mạc treo tràng trên rồi lên ¼ trên trái ổ bụng.

Giai đoạn 2: quai manh đại tràng xoay 180o từ ¼ dưới trái lên phía trước quai tá hỗng tràng.

Giai đoạn 3: quai manh đại tràng tiếp tục xoay 90o ngược chiều kim đồng hồ đến ¼ dưới phải.

xoayruot

  • Trong ruột xoay bất toàn: sự ngắn lại của rễ mạc treo tạo điều kiện thuận lợi cho các quai ruột xoắn quanh rễ, đồng thời sự xuất hiện bất thường của dải Ladd’s (Ladd’s band) là nguyên nhân gây nên tắc tá tràng ở trẻ sơ sinh, và thoát vị nội xảy ra ở người lớn.

- Trong khi hầu hết các trường hợp ruột xoay bất toàn chẩn đoán ở trẻ sơ sinh với tỉ lệ 1/500 trẻ được sinh ra, và ruột xoay bất toàn có triệu chứng là 1/6000 trẻ, Vẫn có tỉ lệ nhỏ số case lâm sàng gặp ở trẻ lớn và người trưởng thành. Vì tỉ lệ thấp, và triệu chứng không điển hình, ruột xoay bất toàn ở người trưởng thành thường chẩn đoán muộn và gia tăng tỉ lệ tử vong trên lâm sàng.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 20 Tháng 9 2022 20:50

Nhân một trường hợp u cơ mỡ mạch thận lớn bị vỡ

  • PDF.

Bs Trần Lê Pháp - 

TÓM TẮT:

U cơ mỡ mạch thận (Angiomyolipoma) được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1911 do Fischer và đến năm 1951 được Morgan đặt tên và sử dụng cho đến ngày nay[1], đó là một loại u thận lành tính chứa các thành phần mạch máu, cơ trơn và mỡ[2,3]. Những khối u nhỏ thường không nguy hiểm và nên tái khám thường xuyên 6 tháng hàng năm để theo dõi kích thước khối u, u cơ mỡ mạch thận lớn có thể gây nguy hiểm nếu vỡ gây biến chứng choáng, mất máu cấp và có thể gây tử vong[4]. Điều trị u cơ mỡ mạch thận vỡ bao gồm bảo tồn, nút động mạch thận chọn lọc, hoặc cắt toàn phần hoặc bán phần thận[3,4]. Chúng tôi trình bày một trường hợp bệnh nhân nữ 43 tuổi, vào viện với đau hông lưng trái, có khối gồ lớn vùng bụng trái, choáng mất máu cấp, nghi một khối u thận vỡ và được phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ thận và khối u, giải phẫu bệnh sau 5 ngày cho kết quả u cơ mỡ mạch thận. Bệnh nhân ổn định ra viện sau 10 này nằm viện. tái khám sau 1 tháng và 3 tháng kiểm tra chưa thấy bất thường khác.

u than vo

Hình ảnh cắt lớp vi tính khối u thận vỡ.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 16 Tháng 9 2022 13:42

You are here Tin tức Trường hợp lâm sàng