Ds Nguyễn Thị Mai
Cetirizin là thuốc kháng histamin mạnh có tác dụng chống dị ứng, nhưng không gây buồn ngủ ở liều dược lý. Cetirizin có tác dụng đối kháng chọn lọc ở thụ thể H1, nhưng hầu như không có tác dụng đến các thụ thể khác, do vậy hầu như không có tác dụng đối kháng acetylcholin và không có tác dụng đối kháng serotonin.
Cơ chế tác dụng của Cetirizin là ức chế giai đoạn sớm của phản ứng dị ứng qua trung gian histamin và cũng làm giảm sự di dời của các tế bào viêm và giảm giải phóng các chất trung gian ở giai đoạn muộn của phản ứng dị ứng. Thuốc được hấp thu tốt qua đường uống sau 30 đến 60 phút với liều 10mg. Cetirizin thường được chỉ định trong điều trị triệu chứng viêm mũi dị ứng dai dẳng, viêm mũi dị ứng theo mùa, mày đay mạn tính vô căn ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi và viêm mũi dị ứng theo mùa ở trẻ em trên 12 tuổi; viêm kết mạc dị ứng.
Những thông tin cập nhập mới về sử dụng:
- Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi
- Không sử dụng quá 5 ngày cho 1 đợt điều trị.
- Không sử dụng với các thuốc kháng histamine khác
- Không sử dụng nếu BN mang bầu, trừ khi có chỉ định của bác sỹ.
- Không sử dụng nếu BN đang cho con bú, trừ khi có chỉ định của bác sỹ.
- Cần phải điều chỉnh liều ở người suy thận vừa hoặc nặng và người đang thẩm phân thận nhân tạo.
Loratadin là một kháng histamin 3 vòng có tác dụng kéo dài đối kháng chọn lọc trên thụ thể H1 ngoại biên và không có tác dụng làm dịu trên thần kinh trung ương.Loratadin hấp thu nhanh sau khi uống có tác dụng làm nhẹ bớt triệu chứng của viêm mũi và viêm kết mạc dị ứng do giải phóng histamin. Loratadin còn có tác dụng chống ngứa và nổi mày đay liên quan đến histamin.
Những thông tin cập nhập mới về sử dụng:
- Không sử dụng cho trẻ em dưới 6 tuổi.
- Tư vấn CBYT khi sử dụng thuốc cho trẻ em dưới 6 tuổi cũng như trên 6 tuổi.
- Không sử dụng với các thuốc kháng histamine khác
- Không sử dụng đồng thời với các thuốc định điều trị triệu chứng cúm khác
- Tư vấn bác sỹ/dược sỹ trước khi sử dụng đồng thời với các thuốc định điều trị triệu chứng cảm lạnh khác.
Codein: là một methylmorphin có tác dụng giảm đau gây ngủ và giảm ho giống morphin.
Codein được hấp thu tốt bằng đường uống, ở liều điều trị codein ít gây ức chế hô hấp và ít gây nghiện hơn morphin. Khi sử dụng codein gây giảm nhu động ruột do vậy dùng rất tốt trong điều trị ỉa chảy do bệnh thần kinh đái tháo đường , không được chỉ định cho ỉa chảy cấp và ỉa chảy do nhiễm khuẩn. Để giảm tác dụng táo bón nên kết hợp codein với các thuốc chống viêm, giảm đau không steroid.
Những thông tin cập nhập mới về sử dụng:
- Không sử dụng quá 3 ngày.
- Codeine là chất gây nghiện.
- Không sử dụng nếu BN đang cho con bú, trừ khi có chỉ định của bác sỹ.
- Thuốc có thể gây ngủ gà.
Nếu bị ảnh hưởng, không lái xe hoặc vận hành máy móc.
Aspirin, hay acetylsalicylic acid (ASA): là một dẫn xuất của acid salicylic, thuộc nhóm thuốc chống viêm non-steroid; có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm; ức chế kết tập tiểu cầu, khi dùng liều thấp kéo dài có thể phòng ngừa đau tim và hình thành cục nghẽn trong mạch máu.
Aspirin ức chế không thuận nghịch cyclooxygenase, do đó ức chế tổng hợp prostaglandin. Các tế bào có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới sẽ có khả năng tổng hợp prostaglandin sau khi nồng độ aspirin giảm. Tiểu cầu là tế bào không có nhân, không có khả năng tổng hợp cyclooxygenase mới, do đó cyclooxygenase bị ức chế không thuận nghịch cho tới khi tiểu cầu mới được tạo thành. Ngoài ra, aspirin còn ức chế prostaglandin ở thận, tuy nhiên ít ảnh hưởng với những người có sinh lý thận bình thường, nhưng có vai trò rất quan trọng trong duy trì lưu thông máu qua thận ở người suy thận mãn tính, suy tim, suy gan hoặc có rối loạn về thể tích huyết tương. Ở những trường hợp này có thể dẫn đến suy thận cấp, giữ nước và suy tim cấp tính khi sử dụng aspirin.
Do nguy cơ dị ứng chéo, nên không được dùng aspirin cho người đã có triệu chứng hen, viêm mũi hoặc mày đay khi dùng aspirin hoặc những thuốc chống viêm không steroid khác trước đây. Người có tiền sử hen không được dùng aspirin do nguy cơ hen thông qua tương tác cân bằng với prostaglandin và thromboxan. Không được dùng aspirin cho có bệnh ưa chảy máu, giảm tiểu cầu, loét dạ dày tá tràng, suy tim vừa và nặng, suy gan, suy thận đặc biệt người có tốc độ lọc cầu thận dưới 30ml/phút và bệnh xơ gan.
Những thông tin cập nhập mới về sử dụng:
- Không sử dụng cho trẻ em dưới 12 tuổi hoặc teenager thủy đậu, cúm hoặc sốt trừ khi có chỉ định của bác sỹ.
- Chỉ sử dụng trong vài ngày trừ khi có chỉ định của bác sỹ.
- Sử dụng dài kỳ có thể gây hại.
Tài liệu tham khảo :
- Dược thư Quốc Gia Việt Nam
- Canhgiacduoc.org.vn
- 16/07/2014 15:30 - Những điều cần chú ý khi sử dụng thuốc
- 01/07/2014 12:21 - Cảnh báo về các phản ứng dị ứng khi sử dụng sản ph…
- 19/06/2014 09:39 - Thận trọng khi sử dụng thuốc Etoricoxib
- 16/04/2014 12:43 - Thuốc mới trong điều trị viêm gan siêu vi C
- 15/04/2014 08:04 - Chứng loãng xương và cách bổ sung chất khoáng thíc…
- 03/01/2014 09:01 - Dùng thuốc cho người bệnh suy giảm chức năng thận
- 05/12/2013 11:33 - Khuyến cáo hạn chế sử dụng dung dịch hydroxyethyl …
- 19/10/2013 21:48 - Không có dấu hiệu cho thấy bổ sung vitamin D giúp…
- 10/09/2013 07:43 - Fluoroquinolon thế hệ ba và bốn
- 07/09/2013 09:52 - Thông báo về việc tạm ngừng sử dụng thuốc cản qua…