• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo NCKH

Thuốc ức chế men chuyển trong điều trị nhồi máu cơ tim giai đoạn sớm hoặc rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim sau nhồi máu cơ tim

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Lương Thảo - Khoa Nội TM

Sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong 24 giờ đầu của nhồi máu cơ tim cấp :

Hiện nay việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển là gần như bắt buộc với những bệnh nhân có suy giảm chức năng thất trái sau giai đoạn cấp tính ban đầu của nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên vấn đề duy nhất còn tranh cãi hiện nay là có nên dùng nhóm này trong 24 giờ đầu của nhồi máu cơ tim cấp ?

NMCTi1

Đọc thêm...

Thiếu hụt 25-hydroxyvitamin D và gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng

  • PDF.

Ths Lê Văn Tuấn - ICU

Giới thiệu

Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo. Các tế bào khắp cơ thể, bao gồm cả tim, não, đại tràng, và hệ thống miễn dịch đều có thụ thể vitamin D, và nó đóng vai trò quan trọng về mặt miễn dịch. Các thụ thể hạt nhân này nằm trên bề mặt của nhiều tế bào miễn dịch, bao gồm tế bào lympho T, bạch cầu trung tính và các tế bào trình diện kháng nguyên, và có hoạt tính trong điều hòa gen. Khi vitamin D được chuyển sang dạng hoạt động là 1,25- dihydroxyvitamin D trong các tế bào, nó điều biến cả hai phản ứng miễn dịch bẩm sinh và thích ứng. Sự thiếu hụt vitamin D liên quan đến nhiều bệnh mãn tính, đặc biệt là bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp, u ác tính, và bệnh đa xơ cứng. Nó cũng đi kèm với các bệnh nhiễm trùng như bệnh lao và cúm theo mùa.

VitaminD

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 19 Tháng 10 2014 08:48

Đọc thêm...

Thức tỉnh trong gây mê và sự cần thiết để trang bị những phương tiện hiện đại (TCI, BIS, ENTROPY) để theo dõi độ mê trong mổ

  • PDF.

Bs CKI Dương Văn Truyền - Khoa GMHS

I.ĐẶT VẤN ĐỀ:

-Thức tỉnh trong lúc mổ là một vấn đề pháp lý trong y khoa đối với người BS GMHS và có thể dẫn đến các rối loạn chức năng thần kinh tâm lý sau mổ cho BN, vì vậy bằng mọi giá nên tránh. Như đã biết tần suất thức tỉnh trong gây mê với hiện tượng nhớ lại các sự kiện (recall) trong lúc mổ (nhớ tiềm ẩn (implicit memory) và nhớ rõ ràng (explicit memory)) khoảng 0,2-3%, nhưng có thể >40% ở một số BN có nguy cơ cao như đa chấn thương, mổ bắt con trong sản khoa, mổ tim với huyết động không ổn định…

-Đánh giá độ mê để diều chỉnh các thuốc mê trên lâm sàng :

+Giai đoạn khởi mê: dựa vào bảng điểm MOAAS (Modified Observer’s Assessment of Alertness/Sedation) để đánh giá mức độ an thần và mất phản xạ mi mắt.

  • OAAS 5: tỉnh hoàn toàn, đáp ứng ngay khi gọi tên bằng giọng bình thường.
  • OASS 4: đáp ứng chậm, mơ hồ khi gọi tên bằng giọng bình thường.
  • OASS 3: chỉ đáp ứng khi gọi tên to hoặc gọi nhắc lại.
  • OASS 2: chỉ đáp ứng khi gọi tên to và lay nhẹ.
  • OASS 1: không đáp ứng khi gọi tên to và lay mạnh.

+Giai đoạn duy trì mê: dựa vào sự thay đổi của huyết áp, nhịp tim, vã mồ hôi, chảy nước mắt (Thang điểm PRST(Systolic blood Pressure, Heart Rate, Sweating, Tear  của Evan)) và cử động của bệnh nhân.

thuctinh1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 16 Tháng 10 2014 15:05

Đọc thêm...

Phòng ngừa nhiễm khuẩn huyết do đặt catheter ở bệnh nhân chạy thận nhân tạo

  • PDF.

Ths Huỳnh Thị Phúc - Khoa KSNK

Tỷ lệ bệnh thận mạn tính trong cộng đồng ở các nước chiếm 10-13% dân số. Hiện nay ở Việt Nam chưa có số liệu thống kê chính xác toàn quốc. Ước tính 6 triệu dân bị bệnh thận mạn tính, chiếm 6,73% dân số. Khoảng 80.000 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối và chỉ 10% bệnh nhân được điều trị lọc máu. Thận nhân tạo là một kỹ thuật được ứng dụng rộng rãi để điều trị suy thận giai đoạn cuối. Để chạy thận nhân tạo đạt hiệu quả cần phải có đường vào mạch máu đảm bảo đủ lưu lượng. Đặt catheter vào các tĩnh mạch trung tâm để lọc máu vừa là đường vào tạm thời, vừa là đường vào lâu dài đối với những trường hợp không thể làm được đường vào ở ngoại vi. Một nguy cơ thường gặp trong quá trình đặt và sử dụng catheter là tình trạng nhiễm trùng liên quan đến catheter, đặc biệt là nhiễm khuẩn huyết.

Phần catheter trong lòng mạch sẽ bị bao bọc rất nhanh bởi các thành phần của huyết tương như fibrinogen, fibronectin và laminins trở thành môi trường thuận lợi cho tụ cầu khuẩn bám vào và phát triển. Thêm nữa, phức hợp glycalise của tụ cầu vàng có thể giúp vi khuẩn xâm thực và lan tràn rộng hơn. Khi bị nhiễm khuẩn huyết liên quan đến catheter tĩnh mạch sẽ gây ra nhiều biến chứng cho người bệnh, vì thế cần áp dụng đầy đủ các biện pháp kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện và bảo quản tốt catheter trong khi lọc máu.

cathe1

Những vị trí lây nhiễm có thể trên bệnh nhân chạy thận nhân tạo

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 15 Tháng 10 2014 07:53

Đọc thêm...

Tiểu cầu và sử dụng tiểu cầu trong điều trị

  • PDF.

Trần Thị Tiết - HHTM

A.TIỂU CẦU

Tiểu cầu là một trong ba loại tế bào máu được sinh ra từ các mẫu tiểu cầu ở tuỷ xương. Tiểu cầu có chức năng quan trọng trong cầm máu và chống chảy máu nhờ các tính chất đặc thù như: tập trung thành từng đám dính chặt vào thành mạch nơi bị tổn thương và thoái hoá chất nhầy để giải phóng ra yếu tố hoạt hóa đông máu. Tiểu cầu có vai trò quan trọng trong quá trình cầm máu và bảo vệ thành mạch. Thiếu tiểu cầu gây nên những bệnh cảnh chảy máu rất đa dạng.

tieucau1

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 25 Tháng 4 2018 15:44

Đọc thêm...

You are here Đào tạo