Bs CKII Trần Lâm - Khoa Nội tim mạch
Trong nhiều thập niên qua, các nghiên cứa (NC) tiền lâm sàng đã chỉ ra Viêm là một cơ chế góp phần vào bệnh sinh xơ vữa của các biến cố lâm sàng do mảng xơ vữa. Nhiều NC lâm sàng cũng đã chứng minh, các chất chỉ điểm sịnh học của viêm tham gia vào tiến trình của bệnh tim mạch, bao gồm nguy cơ huyết khối động mạch vành. Tuy nhiên, nền tảng của mối quan hệ nhân quả giữa viêm và huyết khối xơ vữa, và đích viêm nào cần nhắm đến để cải thiện kết cục tim mạch vẫn còn chưa rõ ràng.
Kết quả của nghiên cứu CANTOS (The Canakinumab Anti-Inflammatory Thrombosis Outcomes Study) đã trả lời câu hỏi này. Đây là một thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, mù đôi, nhằm xác định hiệu quả giảm viêm có làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch hay không?
NC này sử dụng liệu pháp kháng thể đơn clôn đặc hiệu cao, nhắm vào interleukin-1β, đó là Canakinumab (hiện nay Canakinumab được cho phép sử dụng trong vài bệnh hiếm gặp của trẻ em do sự hoạt động quá mức của Interleukin 1 β (IL-1β). NC bao gồm 10.061 BN bị bệnh mạch vành ổn định ít nhất 1 tháng sau nhồi máu cơ tim (NMCT), có nồng độ hs-CRP ≥ 2mmg/L, được điều trị nội khoa chuẩn, bao gồm statin liều cao. Thử nghiệm so sánh giả dược với 3 liều canakinumab (50 mg, 150 mg và 300 mg), TDD, mỗi 3 tháng. Tiêu chí tiên phát là NMCT không tử vong, đột quỵ không tử vong, hoặc tử vong tim mạch.
Kết quả, so với nhóm giả dược, điều trị bằng canakinumab liều 50, 150 và 300mg dẫn đến giảm hsCRP, lần lượt là 26%, 37% và 41%; và không có nhóm nào giảm có ý nghĩa nồng độ lipid. So với nhóm giả dược, nguy cơ NMCT không tử vong, đột quỵ không tử vong, và tử vong tim mạch sau thời gian theo dõi trung bình 3,7 năm đã giảm có ý nghĩa (15% và 14%) ở 2 nhóm sử dụng liều canakinumab 150 mg và 300mg (HR, 0.85 và 0.86). Liều 150mg cũng liên quan với giảm có ý nghĩa (17%) nhập viện do cơn đạu thắt ngực không ổn định, dẫn đến giảm tái thông mạch cấp cứu (HR sv giả dược, 0.83). Tóm lại, ở những BN có tiền sử NMCT, điều trị bằng canakinumab 150 mg, mỗi 3 tháng làm giảm có ý nghĩa nguy cơ tim mạch, độc lập với giảm lipid máu.
Có một sự gia tăng nhỏ nhưng có ý nghĩa thống kê của nhiễm trùng không tử vong, nhưng lại giảm ấn tượng tử vong do ung thư. Ở liều cao nhất của canakinumab, tử vong do ung thư phổi giảm >75%. Trong 1 phân tích phụ của thử nghiêm CANTOS, những BN đáp ứng với điều trị kháng viêm với giảm hsCRP đến mức < 2mg/L ở tháng thứ 3 có mức giảm 25% tiêu chí tiên phát và giảm > 40% tử vong tim mạch và tử vong toàn bộ.
Có thể nói, đây là thử nghiệm lâm sàng quy mô lớn đầu tiên nhằm khẳng định giả thuyết viêm của xơ vữa động mạch, và chỉ ra con đường IL-1β là một đích điều trị mới của nội khoa tim mạch. CANTOS cũng là một bước quan trọng hướng đến cá thể hóa điều trị nội khoa dựa vào hsCRP để chọn ra những BN có nguy cơ viêm tồn lưu để khởi đầu điều trị bằng tác nhân sịnh học mạnh này. Nó còn chỉ ra cách để theo dõi đáp ứng sinh học đối với liệu pháp này bằng cách dùng hsCRP để chọn ra những BN đã điều trị có giảm đáng kể nguy cơ biến cố tái phát.
Tài liệu tham khảo
- Participatory Role of Inflammation in Atherosclerotic Disease Confirmed by CANTOS.
- Effect of Interleukin-1β Inhibition With Canakinumab on Incident Lung Cancer in Patients With Atherosclerosis.
- Relationship of C-Reactive Protein Reduction to Cardiovascular Event Reduction Following Treatment With Canakinumab.
- 06/01/2018 17:49 - Sức khỏe tuổi mãn kinh
- 29/12/2017 09:38 - Một số cách đưa thuốc theo đường tiêm
- 29/12/2017 09:31 - Phát hiện sớm và phòng bệnh viêm gan B
- 29/12/2017 08:54 - Gãy xương đùi trẻ em
- 29/12/2017 08:47 - Vết thương phần mềm
- 15/12/2017 15:03 - Chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch chi dưới
- 15/12/2017 14:56 - Chẩn đoán và điều trị suy tim mạn
- 09/12/2017 09:55 - Các nguyên lý thông khí nhân tạo và các phương thứ…
- 08/12/2017 11:04 - Trầm cảm sau sinh và thang điểm đánh giá trầm cảm …
- 06/12/2017 10:34 - Tổng kết tình hình kháng kháng sinh của vi khuẩn …