• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Chẩn đoán và xử trí tai biến liên quan đến thuốc đối quang

  • PDF.

 CN Nguyễn Minh Nhựt - 

I. ĐẠI CƯƠNG

Thuốc đối quang (contrast media) là những chất được đưa vào cơ thể nhằm tăng sự tương phản của các cấu trúc giải phẫu mà bình thường khó thấy được hoặc khó phân biệt được với các cấu trúc xung quanh (nhất là mạch máu, ống tiêu hóa). Có thể đưa thuốc đối quang (TĐQ) vào cơ thể bằng đường tĩnh mạch, động mạch, uống, qua trực tràng, qua niệu đạo hay đưa trực tiếp vào một số khoang trong cơ thể như khớp, lỗ rò.

II. PHÂN LOẠI THUỐC ĐỐI QUANG

Có nhiều loại TĐQ khác nhau: Các kỹ thuật hình ảnh sử dụng tia X dùng TĐQ iốt hoặc barýt, lipiodol; cộng hưởng từ dùng TĐQ là gadolinium và oxit sắt; siêu âm dùng TĐQ là dung dịch vi bọt khí đặc biệt.

1. Thuốc đối quang dùng trong chụp X quang, chiếu tăng sáng truyền hình, cắt lớp vi tính:

- Loại dương tính: Tăng hấp thu tia X

  • Thuốc đối quang iốt tan trong nước. Nồng độ từ 120 - 400 mg I/ml
  • Thuốc đối quang độ thẩm thấu cao (high-osmolar contrast media): thuốc đối quang loại đơn phân tử ion hóa (ionic monomer)
  • Thuốc đối quang độ thẩm thấu thấp (low-osmolar contrast media): thuốc đối quang loại trùng hợp ion hóa (ionic dimer); thuốc đối quang loại đơn phân tử không ion hóa (non-ionic monomer)
  • Thuốc đối quang đồng độ thẩm thấu (iso-osmolar contrast media): Thuốc đối quang loại trùng hợp không ion hóa (non-ionic dimer)
  • Thuốc đối quang không hòa tan trong nước, không hấp thu: Dung dịch barýt
  • Thuốc đối quang iốt không hòa tan trong nước: Lipiodol và lipiodol ultrafluid, là TĐQ iốt tan trong dầu, trước đây được sử dụng bơm vào các khoang cơ thể để chụp phế quản cản quang, chụp tử cung vòi trứng, hoặc để chụp lỗ rò.

Ngày nay rất ít sử dụng thuốc đối quang iốt tan trong dầu, có thể sử dụng chụp tuyến lệ, chụp tuyến nước bọt, ngoài ra còn được trộn lẫn với các chất khác để nút mạch.

Xem tiếp tại đây

Những thách thức về hô hấp và quản lý thông khí ở các nhóm bệnh nhân tổn thương não cấp khác nhau

  • PDF.

Bs Nguyễn Hoàng Kim Ngân - 

Tổng quan

Tổn thương não cấp (Acute brain injury ABI) gồm nhiều thể lâm sàng khác nhau, có thể cần phải thông khí cơ học xâm nhập (mechanical ventilation MV) trong đơn vị chăm sóc tích cực (ICU). Mục tiêu của MV là bảo vệ phổi và não không bị tổn thương thêm, điều này có thể khó đạt được trong ở những tổn thương phổi hoặc não nghiêm trọng nhất. Đánh giá tường thuật này mục đich giải quyết các vấn đề về hô hấp và quản lý thông khí, đặc biệt là ở bệnh nhân tổn thương não cấp ở ICU.

Giới thiệu

Ở bệnh nhân ABI, việc thở máy trong đơn vị ICU liên quan đến thời điểm đặt nội khí quản thích hợp, thông khí bảo vệ phổi (lung protective ventilation LPV), bảo vệ não và cai thở máy. Không giống các bệnh nhân không có tình trạng nguy kịch về thần kinh, bệnh nhân ABI thường không có chỉ định ban đầu về hô hấp để hỗ trợ thông khí, nhưng thường yêu cầu thở máy kéo dài, mặc dù họ thường có khả năng thở tự nhiên [1, 2, 3]. Hiểu rõ hơn về mối quan hệ phức tạp giữa não và hô hấp/thông khí và cung cấp hỗ trợ hô hấp hợp lý là những vấn đè quan trọng.

thongkhi

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 23 Tháng 4 2024 14:11

Cập nhật điều trị tăng kali máu

  • PDF.

Bs CK2 Lê Tự Định - 

GIỚI THIỆU

Tăng kali máu thường được định nghĩa là nồng độ kali (K+) huyết tương > 5,0 hoặc 5,5 mEq/l, với giới hạn trên của mức bình thường khác nhau giữa các hướng dẫn và các tác giả khác nhau. Dù nó không thường xuyên xảy ra ở những người có chức năng thận bình thường, nhưng tỷ lệ xuất hiện ở những bệnh nhân mắc bệnh thận mãn tính (CKD) dao động từ 5 đến 50%. Nguyên nhân chính gây tăng kali máu là mất chức năng thận. Tuy nhiên, trong thực hành lâm sàng, rối loạn điện giải này thường là kết quả của sự kết hợp của các yếu tố làm hạn chế bài tiết K+ ở thận xảy ra cùng với rối loạn chức năng thận. Tình trạng này thể hiện rõ ở những bệnh nhân đái tháo đường, khi hoạt động của corticoid chuyển hoá muối giảm thường là biểu hiện sớm do tình trạng giảm aldosteron trong máu giảm renin. Tương tự, trong giai đoạn tiến triển của suy tim, cùng với việc giảm cung cấp Na+ ở ống lượn xa, việc sử dụng đồng thời các thuốc gây cản trở hệ thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) góp phần gây tăng kali máu. Trong những trường hợp này, tăng kali máu là phổ biến và có thể phát triển ngay cả khi mức lọc cầu thận giảm nhẹ hoặc trung bình.

Picture1

Xem tiếp tại đây

 

Tái hẹp trong stent động mạch vành

  • PDF.

Bs Trương Duy Nghĩa - 

Định nghĩa

Tái hẹp trong Stent (ISR - InStent Restenosis) được định nghĩa là hẹp ≥50% đường kính lòng mạch, được đánh giá bằng chụp động mạch vành và/hoặc ≥75% diện tích mạch ở mặt cắt ngang khi sử dụng hình ảnh nội mạch.

taihepstent

Xem tại đây

Khởi phát chuyển dạ bằng oxytocin

  • PDF.

BS Nguyễn Anh Khiêm - 

Oxytocin là chuỗi peptide gồm 9 acid amin đựơc sản xuất ở hạ đồi và được tiết ra bởi thùy sau tuyến yên theo dạng xung. Oxytocin được thải ra khỏi máu ngoại biên bởi gan, thận và chuyển hóa bởi enzyme oxytocinase được sản xuất lượng nhiều bởi nhau và mô thai. Oxytocin có khoảng 1% hiệu quả kháng bài niệu của vasopressin, thấy rõ khi dùng liều cao oxytocin truyền tĩnh mạch. Tiêm mạch nhanh oxytocin gây hạ huyết áp và nhịp tim nhanh do hiệu quả ngọai ý lên sự giãn cơ trơn thành mạch.

Oxytocin có thể dùng bằng đường tĩnh mạch, tiêm dưới da, tiêm bắp, hấp thu qua niêm mạc má. Dùng đường tĩnh mạch oxytocin ảnh hưởng mô có thụ thể oxytocin và là cách dùng hiệu quả. Dùng oxytocin làm tăng tần số, thời gian co, và cường độ cơn co tử cung. Sự đáp ứng oxytocin rất khác nhau và tử cung tăng động có thể xảy ra ở bất kỳ liều dùng nào tùy thuộc vào từng bệnh nhân. Khi tử cung tăng động cần phải ngưng dùng thuốc hoặc giảm liều sử dụng ngay.

khoiphtcd.jpg

Trong thai kỳ bình thường nồng độ oxytocin huyết thanh tăng dần theo tuổi thai, tăng cao nhất trong chuyển dạ. Sự nhạy cảm của cơ tử cung với oxytocin tăng dần theo sự gia tăng thụ thể oxytocin, bắt đầu từ tuần 20 của thai kỳ. Trước 34 tuần sự nhạy cảm của cơ tử cung đối với oxytocin không nhiều, nhưng vào những ngày dự sanh thì sự nhạy cảm này tăng lên do thụ thể oxytocin ở màng rụng và cơ tử cung tăng nhiều vào những tuần gần ngày dự sanh, và khi chuyển dạ bắt đầu thì sự đáp ứng của cơ tử cung đối với oxytocin rất lớn.

Oxytocin có thể dùng để khởi phát chuyển dạ và chuyền tăng go trong quá trình theo dõi chuyển dạ. Bài này muốn đề cập đến oxytocin khởi phát chuyển dạ.

Muốn biết thêm chi tiết xem tại đây.

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 18 Tháng 4 2024 07:19

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV