• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Phân loại mô bệnh học u vú

  • PDF.

Bs CK1 Nguyễn Xuân Hiền -

A/ Tổng quát:

- Ung thư biểu mô có đặc điểm dạng tủy được xem như là thực thể riêng (phân loại 2012); tuy nhiên phân loại 2019 được xem như là thành phần đặc biệt của ung thư tuyến vú xâm nhập loại không đặc biệt (NST), giàu lymphô bào

- Các thực thể mới được công nhận:

  • Ung thư biểu mô tuyến nang nhầy
  • Ung thư biểu mô tuyến tế bào trụ cao

- Cập nhật phân loại u vú mới nhất theo tổ chức y tế thế giới năm 2019, tái bản lần thứ 5.

B/ Phân loại u vú theo tổ chức y tế thế giới :

1/ U biểu mô của tuyến vú:

Tổn thương lành tính và tiền ung:

  • Tăng sản ống đơn thuần
  • Tổn thương tế bào trụ bao gồm cả tế bào biểu mô dẹt không điển hình
  • Tăng sản ống không điển hình

Bệnh tuyến và tổn thương xơ hóa lành tính:

  • Bệnh tuyến xơ vú
  • U tuyến và bệnh u tuyến chế tiết
  • Bệnh u tuyến vi tuyến
  • Tổn thương xơ hóa phức tạp

Xem tiếp tại đây

U di căn não

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

I. Tổng quan:

  • U di căn não là khối u não phổ biến nhất được thấy trên lâm sàng
  • Tại thời điểm xuất hiện các triệu chứng thần kinh, 70% sẽ có nhiều triệu chứng trên MRI
  • Với các tổn thương não đơn độc ở bệnh nhân có tiền sử ung thư, hầu như luôn phải thực hiện sinh thiết vì 11% những tổn thương này sẽ không được đáp ứng
  • Mặc dù tỷ lệ sống sót trung bình khi điều trị tối đa chỉ là 8 tháng (tương tự GBM), nhưng vẫn có một số trương hợp sống lâu hơn.

II. U di căn đến não:

  • Di căn não là khối u não phổ biến nhất được thấy trên lâm sàng, bao gồm hơn một nửa số khối u não (nếu chỉ xem xét các nghiên cứu hình ảnh, chúng chiếm ≈ 30%).
  • Trong 9% trường hợp, tổn thương não là vị trí lây lan duy nhất có thể phát hiện được. Các bệnh về não chỉ xảy ra ở 6% của bệnh ung thư trẻ em.
  • Con đường di căn lên não thường theo đường máu, mặc dù việc lan rộng tại chỗ có thể cũng xảy ra.

unao

U não đa ổ trên MRI

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 08 Tháng 3 2024 16:39

Đại cương về ung thư thanh quản

  • PDF.

Bs. Trịnh Minh Thiện - 

1.Giải phẫu thanh quản

Thanh quản ở phần trước cổ ngang mức C3-C5 nối liền với hạ họng và khí quản. Chức năng : bảo vệ đường thở, phát âm, hô hấp. Những chức năng này được đảm bảo bởi 3 van: sụn thanh thiệt đến sụn phễu, băng thanh thất, dây thanh. Bất kỳ sự mất chức năng của những van này đều có thể dẫn đến vấn đề về hô hấp, sặc, tắc nghẽn đường thở, và thay đổi giọng nói.

Bộ khung thanh quản là bộ khung sụn được tạo thành bởi: sụn giáp, sụn nhẫn, sụn phễu, sụn nắp, sụn thanh thiệt, sụn chêm và sụn vừng. Chúng được liên kết bằng các màng và dây chằng, vận động nhờ các cơ nội tại và ngoại lai.

kthquan

 

Vị trí giải phẫu:

Thanh quản được chia làm 3 vùng: thượng thanh môn, thanh môn, hạ thanh môn.

Thượng thanh môn mở rộng từ sụn nắp tới đỉnh buồng thanh thất ( apex of the ventricle) gồm: thanh thất, nếp phễu thanh thiệt, sụn phễu và sụn nắp ( mặt lưỡi và mặt thanh quản ). Được lót bởi biểu mô đường hô hấp (hình trụ có lông chuyển); đỉnh buồng thanh thất là nơi thay đổi từ biểu mô đường hô hấp sang biểu mô vảy.

Thanh môn bao gồm dây thanh, mép trước, vùng liên phễu và sàn buồng thanh thất. Nó mở rộng xuống dưới 1 cm mặt phẳng qua đỉnh thanh thất. Dây thanh dày lại tại mép trước hình thành các điểm vàng “macula flava”, phía trước các dây chằng hợp lại thành dây chằng Broyle hay dây chằng mép trước được gắn vào sụn giáp. Thanh môn được lót bởi biểu mô vảy phân tầng.Các lớp của thanh môn từ ngoài vào trong: biểu mô vảy phân tầng, mô liên kết, cơ dây thanh. Lớp mô liên kết gồm 3 lớp: lớp nông ( khoảng reinke) chứa mô xơ lỏng lẻo, lớp sâu và lớp giữa chứa các sợi collagen và sợi đàn hồi tạo nên dây chằng thanh âm.

Hạ thanh môn kéo dài từ dưới 1cm bên dưới đáy buồng thanh thất tới bờ dưới sụn nhẫn. Là khu vực dưới thanh môn đến phía dưới cung sụn nhẫn. Ít khi u nguyên phát xuất phát từ đây mà thường là từ thanh môn lan xuống. Hạ thanh môn được lát bởi biểu mô trụ có lông chuyển.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 06 Tháng 3 2024 15:38

Điều trị cấp cứu gãy khung chậu

  • PDF.

TT CTCH-Bỏng-PHCN

gaykchau

Xem tại đây 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 05 Tháng 3 2024 17:59

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

  • PDF.

Bs Trần Lê Pháp - 

1. GIỚI THIỆU

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) có tần suất mắc bệnh khá dao động ở các nhóm bệnh nhân có mức độ suy giảm miễn dịch khác nhau. Tình trạng suy giảm miễn dịch có thể liên quan đến:

1) Thừơng tổn hàng rào cơ học hoặc rối loạn chức năng loại bỏ cơ học;

2) Rối loạn hệ vi sinh bình thường và hình thành các chủng vi khuẩn kháng kháng sinh do sử dụng kháng sinh kéo dài;

3) Rối loạn chức năng và số lượng tế bào có thẩm quyền miễn dịch (ví dụ: Thực bào, tế bào lympho…).

Các bệnh nhân suy giảm miễn dịch dễ bị NKĐTN hơn, và các dấu hiệu nhiễm khuẩn có thể khác biệt so với quần thể chung. Nhiễm khuẩn có thể mắc phải từ cộng đồng hoặc trong bệnh viện. Một nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu lấy liên tiếp trên 200 bệnh nhân nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) với tỷ lệ nam: nữ là 1:1,6, đến khám tại phòng khám ngoại trú của một bệnh viện ở Nigeria cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chung là 26%, trong đó 15,8% ở nam và 32,3% ở nữ. Do có tình trạng suy giảm miễn dịch nên tần suất mắc bệnh NKĐTN trên bệnh nhân nhiễm HIV cao hơn so với người không nhiễm HIV, bệnh cũng thường gặp trên bệnh nhân nhiễm HIV tiến triển hơn là bệnh nhân mới nhiễm HIV.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 06 Tháng 3 2024 09:35

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV