• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Y học thường thức

Phục hồi chức năng bệnh viêm quanh khớp vai

  • PDF.

KTV Trần Thị Lệ Trang - Khoa PHCN

Viêm quanh khớp vai (VQKV) là chứng bệnh viêm mãn tính các  mô mềm quanh khớp như: Gân, Cơ, dây chằng bao khớp gây đau  và hạn chế tầm vận động mà nguyên nhân của chúng rất phong phú như  chấn thương, thoái hóa các dây chằng, do thời tiết lạnh, ẩm, các bệnh ở vùng cổ như thoái hóa, thoát vị đĩa đệm cột sống cổ, bệnh lý thần kinh..vv….

Biểu hiện của bệnh này là đau xuất hiện khi chúng ta dạng tay và xoay cánh tay, đau lan tỏa từ mỏm vai tới 2 cánh tay rồi xuống khuỷu tay. Làm giảm chức năng vận động của tay.

Điều trị phục hồi chức năng đóng vai trò rất quan trọng, không chỉ trong các trường hợp không phẫu thuật mà ngay cả trong trường hợp sau phẫu thuật, là phương pháp chữa bệnh viêm quanh khớp vai an toàn và hiệu qủa nhất. Phục hồi chức năng nhằm mục đích tránh teo cơ và cứng khớp đồng thời phục hồi sức mạnh của các cơ sau một thời gian bị bệnh đã bị kém đi. Đối với phục hồi chức năng khớp vai, quá trình này sẽ diễn ra rất chậm, bắt đầu là những bài tập vận động thụ động kéo dài trong vài tuần, sau đó mới là những bài tập chủ động. Quá trình tập này có thể kéo dài từ vài tuần đến vài tháng tuỳ theo việc có thực hiện phẫu thuật tạo hình lại gân chóp xoay hay không.

phvai1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 10 Tháng 10 2015 15:55

Hướng dẫn mới của WHO về phòng ngừa và điều trị nhiễm trùng chu sinh

  • PDF.

Ths Huỳnh Thị Phúc - Khoa KSNK

Nhiễm trùng xung quanh thời điểm sinh con (còn gọi là nhiễm trùng chu sinh) chiếm khoảng một phần mười nguyên nhân tử vong bà mẹ trên toàn cầu. Ngoài các nguy cơ tử vong và tỷ lệ mắc bệnh cấp tính, phụ nữ bị nhiễm trùng chu sinh cũng rất dễ bị biến chứng nghiêm trọng như đau vùng chậu mãn tính, tắc nghẽn ống dẫn trứng và vô sinh thứ phát. Nhiễm trùng chu sinh cũng gây nên mối đe dọa đến cuộc sống của trẻ sơ sinh - nhiễm khuẩn bà mẹ trong khi sinh gây ra khoảng 1 triệu ca tử vong trẻ sơ sinh mỗi năm.

Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) đã đưa ra một hướng dẫn mới để giúp các chuyên gia y tế và các nhà hoạch định chính sách giảm gánh nặng toàn cầu về nhiễm khuẩn bà mẹ và các biến chứng kèm theo trong khoảng thời gian sinh nở.

chusinh1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 09 Tháng 10 2015 10:09

Trùng roi âm đạo

  • PDF.

CN Lê Văn Liêm - Khoa Vi sinh

Nhiễm Trichomonas vaginalis được mô tả lần đầu tiên như là một căn bệnh hoa liễu ở giữa thế kỷ 20. Đây là loại sinh vật đơn bào chịu trách nhiệm về nhiễm Trichomonas ở phụ nữ có thể dễ dàng phát hiện bằng kính hiển vi. Cần thiết lấy mẫu bệnh phẩm dịch âm đạo để phát hiện chúng.  Chúng gây ra tỷ lệ vô sinh cao ở phụ nữ . Với sự phát triển của các xét nghiệm khuếch đại acid nucleic cho T. vaginalis DNA, sự hiểu biết của chúng ta về dịch tễ học của bệnh này đã được cải thiện và cho thấy rằng có đến một phần ba số bệnh nhiễm trùng ở phụ nữ có thể không có triệu chứng.

Tổ chức Y tế Thế giới ước tính rằng tỷ lệ nhiễm trichomonas Vaginalis  dao động 170.000.000-190.000.000 trường hợp trên toàn thế giới mỗi năm (tỷ lệ ước tính ở Hoa Kỳ là ~8 triệu ca mỗi năm).

1.Hình thể

Trùng roi âm đạo là một loại đơn bào có roi, cơ thể hình quả chanh. Dài khoảng 15-20 µm, rộng từ 7-10 µm, hoạt động rất nhanh nhờ 4 roi ở phía trước và một màng vẫy ngắn , ở cạnh thân được nâng lên bằng một roi khác.

Ở giữa thân có một sống lưng. Nhân ở phía trước, cạnh nhân có một bào khẩu. Nguyên sinh chất có nhiều hạt nhiễm sắc. Trùng roi âm đạo không có khả năng tạo bào nang.

trungoi1

Hình thể Trichomonas vaginalis

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 09 Tháng 10 2015 10:03

Sử dụng nước cất ống nhựa pha tiêm sử dụng một lần giảm tai biến, rủi ro trong ngành y

  • PDF.

Ds Phạm Phú Trí - Khoa Dược

Nước vô khuẩn để tiêm (Aqua sterilis pro injectione) là nước để pha thuốc tiêm được đựng trong các ống hoặc chai, lọ thích hợp, đóng kín và được tiệt khuẩn bằng nhiệt trong điều kiện đảm bảo chế phẩm không có nội độc tố vi khuẩn. Các đồ đựng dùng chứa nước vô khuẩn để tiêm thường bằng thủy tinh, hoặc nguyên liệu thích hợp khác đạt các yêu cầu qui định trong Dược điển Việt Nam. Nước vô khuẩn để tiêm dùng để hòa tan các thuốc tiêm bột hoặc pha loãng các chế phẩm thuốc tiêm trước khi sử dụng. Mỗi đồ đựng phải chứa đủ lượng nước theo qui định cho phép khi lấy ra.

Song hành với việc cải tiến thái độ phục vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nhiều bệnh viện đã quan tâm đầu tư vào công nghệ, thiết bị tiên tiến; áp dụng thành tựu khoa học vào việc chẩn đoán và điều trị. Các ứng dụng công nghệ cao trong y học đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả chăm sóc sức khỏe, đồng thời giảm thiểu đáng kể tai biến y khoa. Việc sử dụng sản phẩm nước cất ống nhựa nhằm tạo sự thuận tiện trong vận chuyển, an toàn trong công tác khám chữa bệnh. Được Cục quản lý Dược phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) công nhận là một quá trình vô trùng cao cấp, sản phẩm nước cất ống nhựa có nhiều ưu thế nổi trội về độ an toàn, gọn nhẹ, dễ vận chuyển và bảo quản…. Đây cũng là sản phẩm áp dụng công nghệ tiên tiến được nhắc nhiều trong thời gian qua và đang được sử dụng rộng rãi tại nhiều nước tiên tiến và cần được nhân rộng tại Việt Nam.

 triduoc

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 15 Tháng 10 2015 07:38

Thrombopoietin (Hormon tăng trưởng dòng mẫu tiểu cầu)

  • PDF.

Ths Nguyễn Minh Tuấn - Khoa HHTM

I. ĐẠI CƯƠNG

Giảm tiểu cầu là một vấn đề lâm sàng quan trọng trong việc điều trị bệnh nhân ung thư. Nó làm tăng nguy cơ chảy máu vì vậy giải pháp không mong muốn là giảm liều hóa trị liệu, tuy nhiên việc giảm liều hóa trị thường đem lại kết quả điều trị không tốt hoặc truyền khối tiểu cầu cho bệnh nhân.

Truyền tiểu cầu để giảm nguy cơ xuất huyết xuống khoảng 30%. Tuy nhiên truyền tiểu cầu đem lại những biến chứng không mong muốn như: giá thành cao, lây truyền các bệnh qua đường truyền máu, sốt, nhiềm trùng huyết, các bệnh tự miễn… Thuật ngữ "thrombopoietin" lần đầu tiên được sử dụng bởi Kelemen năm 1958 để mô tả các chất miễn dịch dịch thể chịu trách nhiệm kích thích tăng sản lượng tiểu cầu.

Thrombopoietin (TPO), cũng được gọi là c-MPI ligand, MPL ligand, megapoietin, yếu tố tăng trưởng magakaryocyte hoặc yếu tố phát triểu magakaryocyte. Nó là cytokin mạnh nhất quyết định đến việc sản xuất số lượng tiểu cầu. TPO được sản xuất ở gan và thận. Nồng độ TPO được điều chỉnh thông qua các thụ thể trung gian qua quá trình đồng hóa và dị hóa.

Đọc thêm...

You are here Tin tức Y học thường thức