• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Ttin thuốc

Thuốc Ustekinumab

  • PDF.

Ds Ngô Hoàng Ân - 

Tác dụng và cơ chế

USTEKINUMAB là một loại thuốc tiêm sinh học  có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch và được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến. Đây là một kháng thể liên kết với interleukin (IL)-12 và IL-23, hai chất hóa học do các tế bào trong cơ thể sản xuất ra, có tác dụng kích thích phản ứng miễn dịch. Các nhà khoa học tin rằng bệnh vẩy nến là do sự gia tăng sản xuất tế bào lympho T để đáp ứng với sự gắn kết của một chất kích thích, chẳng hạn như interleukin, với tế bào lympho. Tế bào lympho T được kích thích khiến các tế bào da phát triển nhanh chóng và sự phát triển nhanh chóng của các tế bào da tạo ra các mảng bám trên da của bệnh vẩy nến .

USTEKINUMAB làm giảm các triệu chứng của bệnh vẩy nến (viêm và sản xuất quá nhiều tế bào da) bằng cách gắn kết với IL-12 và IL-23, ngăn không cho chúng liên kết và kích hoạt tế bào lympho T. Trong các nghiên cứu khoa học, 59% đến 73% bệnh nhân được đánh giá là bệnh vẩy nến đã khỏi hoặc ở mức tối thiểu sau 12 tuần điều trị.

thuoc uste

Tác dụng phụ

  • Mệt mỏi
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Đau đầu

USTEKINUMAB có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của hệ thống miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng như bệnh lao ( TB ) và nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm hoặc vi-rút . Ustekinumab cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư và gây ra hội chứng bệnh não trắng sau (RPLS). RPLS là một tình trạng hiếm gặp ảnh hưởng đến não và có thể gây tử vong. Nguyên nhân chưa được biết nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị, hầu hết mọi người đều hồi phục. Các triệu chứng có thể bao gồm đau đầu, co giật, lú lẫn và các vấn đề về thị lực.

Liều dùng

Đối với USTEKINUMAB tiêm dưới da:

- Bệnh nhân có cân nặng <100kg nên dùng liều ban đầu là 45mg, sau đó dùng liều 45mg sau 4 tuần và sau đó dùng liều 45mg sau mỗi 12 tuần.

- Bệnh nhân có cân nặng >100kg nên dùng liều ban đầu là 90mg, sau đó dùng liều 90mg sau 4 tuần và sau đó dùng liều 90mg sau mỗi 12 tuần.

- Độ an toàn nếu đang mang thai hoặc cho con bú

  • Việc sử dụng USTEKINUMAB trong thời kỳ mang thai chưa được đánh giá.
  • Việc sử dụng ở các bà mẹ đang cho con bú chưa được đánh giá đầy đủ. Các protein USTEKINUMAB khác tương tự như USTEKINUMAB được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, USTEKINUMAB có thể được bài tiết vào sữa mẹ.

Bảo quản

USTEKINUMAB nên được bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2oC đến 8oC. Không nên đông lạnh và nên giữ trong hộp ban đầu để tránh ánh sáng cho đến thời điểm sử dụng.

Nguồn: https://www.medicinenet.com/ustekinumab/article.htm#what_is_ustekinumab_and_how_does_it_work_mechanism_of_action.

Cần cân nhắc những gì khi lựa chọn thuốc giảm đau OTC?

  • PDF.

DS Trần Thị Kim San - 

Thuốc giảm đau còn được gọi là thuốc trị đau nhức là một loại dược phẩm làm giảm cho bớt đau. Những triệu chứng nhức đầu, đau khớp xương thường được thuyên giảm bằng thuốc giảm đau.

1. Rủi ro phụ thuộc vào loại thuốc và sức khỏe của bạn

Bạn bị đau cơ hoặc đau đầu dữ dội? Trước khi với lấy lọ thuốc trong tủ thuốc để giảm đau, hãy biết bạn đang dùng thuốc gì -- và thuốc đó có thể gây ra những tác dụng phụ nào. Luôn đọc hướng dẫn sử dụng và làm theo hướng dẫn trước khi sử dụng bất kỳ loại thuốc nào.

2. Các loại thuốc giảm đau OTC

Thuốc giảm đau có hai loại chính Acetaminophen (Panadol, Tatanol ) và thuốc chống viêm không steroid -- hay còn gọi là NSAID -- đều giúp giảm đau và hạ sốt. NSAID bao gồm ibuprofen (Dexibufen, Motrin), aspirin và naproxen sodium (Propain). Thuốc giảm đau có nhiều dạng, bao gồm: viên nén, viên nang, viên nang mềm và dạng lỏng.

otc

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 11 Tháng 9 2024 20:53

Lưu ý khi sử dụng thuốc Allopurinol

  • PDF.

Ds Lê Thị Diệu Hiền -

1.Dược động học

Sau khi uống, khoảng 80 - 90% liều uống được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 2 – 6 giờ ở liều thường dùng. Khoảng 70 - 76% alopurinol được chuyển hóa chủ yếu ở gan thành oxipurinol. Alopurinol và oxipurinol không gắn với protein huyết tương.

Sau khi uống một liều 300 mg, nồng độ cao nhất trong huyết tương của alopurinol khoảng 2 - 3 microgam/ml và của oxipurinol khoảng 5 - 6,5 microgam/ml, có thể tăng lên đến 30 - 50 microgam/ml ở bệnh nhân suy thận.

Nửa đời trong huyết tương của alopurinol khoảng 1 - 3 giờ, của oxipurinol khoảng 12 - 30 giờ, kéo dài rõ rệt ở bệnh nhân suy thận. Cả alopurinol và oxipurinol được liên hợp thành dạng ribonucleoside tương ứng của chúng.

allo

Thải trừ chủ yếu qua thận nhưng thải chậm do oxipurinol được tái hấp thu ở ống thận. Khoảng 70% liều dùng hàng ngày được thải trừ trong nước tiểu là oxipurinol và tới 10% là alopurinol. Dùng kéo dài có thể thay đổi tỉ lệ này, vì alopurinol ức chế chuyển hóa của chính nó. Phần còn lại của liều dùng được thải trừ qua phân. Cả alopurinol và oxipurinol được tìm thấy trong sữa mẹ.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 09 Tháng 9 2024 20:00

An toàn của thuốc khi sử dụng trong thời kỳ cho con bú

  • PDF.

Ds. Trần Thị Kiều Diễm -  

Nhiều mẹ được chỉ định thuốc trong thời kỳ cho con bú. Hầu hết các thuốc đều qua sữa và có thể gây nguy cơ trên trẻ sơ sinh. Những yếu tố như lượng thuốc qua sữa mẹ,dược động học của thuốc và ảnh hưởng của thuốc trên trẻ sơ sinh nên được cân nhắc khi chỉ định thuốc trong thời kỳ cho con bú. Tuy nhiên, vẫn có nhiều thuốc an toàn khi sử dụng trong thời kỳ cho con bú.

1.Những yếu tố ảnh hưởng đến sự vận chuyển thuốc qua sữa mẹ

Gần như hầu hết thuốc đều qua sữa mẹ ở một giới hạn nhất định. Ngoại trừ một vài trường hợp đáng chú ý như Heparin và Insulin có phân tử lớn nên không qua màng sinh học được. Thuốc vận chuyển từ máu của người mẹ vào sữa với một số lượng hạn chế bằng cách khuếch tán thụ động qua màng sinh học. Việc vận chuyển nhiều nhất khi thuốc có nồng độ gắn kết protein thấp và tính toan trong lipid cao. Sữa mẹ có tính acid cao hơn huyết tương (pH của sữa mẹ khoảng 7.2 và của huyết tương là 7.4) chỉ cho phép những thuốc có tính base yếu vận chuyển qua và sau đó chuyển thành dạng ion hóa. Thành phần trong sữa luôn biến đổi và giữa những đường ống dẫn sữa những thành phần này có thể ảnh hưởng đến sự vận chuyển của thuốc vào sữa mẹ. Thành phần sữa ở cuối đường ống dẫn sữa chứa nhiều chất béo hơn đầu đường ống do vậy thường tập trung những thuốc tan trong dầu.

antoanthuoc

Xem tiếp tại đây

Thuốc Canagliflozin

  • PDF.

Ds Võ Thị Thu - 

Canagliflozin là thuốc uống làm giảm lượng đường trong máu ( glucose ) ở bệnh nhân tiểu đường loại 2. Đây là một loại thuốc trị tiểu đường mới thuộc nhóm thuốc gọi là thuốc ức chế chất đồng vận chuyển natri-glucose 2 (SGLT2: sodium-glucose co-transporter 2).

Trong điều kiện bình thường, glucose được lọc ra khỏi máu và đi vào ống thận khi máu đi qua thận. Glucose sau đó được hấp thu từ ống thận trở lại máu để glucose không bị mất qua nước tiểu. SGLT2 là một enzyme trong ống thận khiến glucose được tái hấp thu từ nước tiểu. Canagliflozin ngăn chặn hoạt động của SGLT2. Do đó, canagliflozin làm giảm tái hấp thu glucose từ ống thận, dẫn đến bài tiết glucose nhiều hơn qua nước tiểu. Canagliflozin đã được FDA chấp thuận vào tháng 3 năm 2013.

Tác dụng phụ của canagliflozin

Các tác dụng phụ thường gặp nhất của canagliflozin là:

  • Nhiễm trùng đường tiết niệu 
  • Nhiễm nấm sinh dục nữ và tăng đi tiểu.

Các tác dụng phụ khác của canagliflozin bao gồm: huyết áp thấp, tăng nồng độ kali trong máu, lượng đường trong máu thấp ( hạ đường huyết ) và tăng cholesterol.

cana

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 24 Tháng 5 2024 09:22

You are here Tin tức Ttin thuốc