• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Ttin thuốc

Methotrexate

  • PDF.

DS Phan Thị Bích Ngọc - 

Methotrexate thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch từ lâu đã được sử dụng trong điều trị các bệnh tự miễn, bao gồm viêm khớp dạng thấp và vảy nến.

Chỉ định

Hóa trị liệu vảy nến: methotrexate được dùng để điều trị chứng vảy nến nặng, khó trị, gây tàn phế, không đáp ứng với các thuốc thường dùng. Tuy nhiên, do nguy cơ kèm theo của methotrexate, chỉ dùng thuốc này sau khi đã xác định chẩn đoán bằng sinh thiết và/hoặc khám da.

Liều dùng : Methotrexate được sử dụng liều đơn mỗi tuần  hoặc chia thành 3 liều uống cách nhau 12h mỗi tuần.

Methotrexate có sẵn viên 2,5 mg generic và brand-name (Rheumatrex). Các gói liều bao gồm bốn vỉ với hai, ba, bốn, năm hoặc sáu viên.

methotrexat

Xem tiếp tại đây

Một số cặp tương tác thuốc cần tránh trong lâm sàng

  • PDF.

Ds Lê Thị Thế Cường - 

Tương tác thuốc là sự thay đổi tác dụng của một thuốc khi được sử dụng đồng thời với thuốc khác, dược liệu, thức ăn, đồ uống hoặc hóa chất khác. Kết quả có thể là tăng hoặc giảm tác dụng và độc tính của một số thuốc hay cả hai, gây nguy hiểm cho bệnh nhân hoặc làm mất hiệu quả điều trị, hoặc cũng có thể làm thay đổi các kết quả xét nghiệm, đôi khi còn xuất hiện những tác dụng dược lý mới. Hầu hết các tương tác thuốc dẫn đến hậu quả bất lợi, tuy nhiên rất khó để đưa ra ước tính chính xác tỷ lệ xuất hiện tương tác thuốc do các nghiên cứu thường sử dụng các tiêu chí khác nhau để xác định tương tác. Chính vì vậy việc phát hiện và kiểm soát tương tác thuốc đóng vai trò quan trọng trong điều trị mang lại lợi ích cho nhiều đối tượng không chỉ riêng bệnh nhân.

Xem tiếp tại đây

Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai

  • PDF.

Ds. Ngô Hoàng Ân - 

Trong thực hành dược lâm sàng, dược sĩ thường xuyên gặp những câu hỏi liên quan đến tính an toàn của thuốc trong thời kì mang thai và cho con bú. Nguồn thông tin mà cả nhân viên y tế và người dùng thuốc để có được nhất là tờ thông tin sản phẩm đang được lưu hành, trong đó ghi: “Không khuyến cáo sử dụng trong thời kì mang thai trừ khi lợi ích thu được lớn hơn nguy cơ tiềm tàng với thai”. Trong khi đó, câu trả lời thực sự cần thiết phải là “có” hay “không”.

Lịch sử đăng kí lưu hành thuốc ở hầu hết các nước phát triển chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của thảm kịch thalidomid. Thalidomid đã bị rút khỏi thị trường năm 1961 sau khi có hàng loạt báo cáo là thuốc gây ra những khiếm khuyết bẩm sinh nghiêm trọng cho con của các bà mẹ dùng thuốc khi mới có thai. Về sau, tỉ lệ quái thai gây ra do thalidomid được thống kê là 20-30%. Sau thảm hoạ thalidomid, người ta nhận ra rằng khi người mẹ dùng thuốc, các thuốc có thể qua rau thai và gây hại cho thai nhi. Mười năm sau đó, một thuốc gây quái thai khác được phát hiện là diethylstilbestrol (DES). DES được kê đơn để ngăn ngừa sẩy thai, nhưng 15 -25 năm sau đó, thuốc được cho là nguyên nhân dẫn đến ung thư âm đạo ở con gái của những bà mẹ dùng DES trong thời kỳ mang thai.

thuocthai

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 16 Tháng 5 2023 15:11

Thay đổi đường dùng kháng sinh điều trị

  • PDF.

Ds. Lê Thế Cường - 

Thay đổi đường dùng kháng sinh từ đường tiêm truyền sang đường uống giúp giảm chi phí nhưng không ảnh hưởng tới chất lượng điều trị, giúp thúc đẩy chính sách sử dụng kháng sinh hợp lý, an toàn. Nâng cao hiệu quả điều trị nhiễm trùng, đảm bảo an toàn giảm thiểu biến cố bất lợi cho người bệnh, giảm khả năng xuất hiện đề kháng của vi sinh vật gây bệnh.

I. Chiến lược thay đổi đường dùng kháng sinh

- Thực hiện ngay khi có kết quả vi sinh xác định tác nhân gây bệnh

- Nếu không có kết quả vi sinh, chuyển đổi đường dùng kháng sinh được thực hiện khi bệnh nhân có đáp ứng điều trị tốt, khi đó dựa trên cơ sở dự liệu vi sinh tại bệnh viện hiện nay để phán đoán, lựa chọn kháng sinh hợp lý.

- Các giai đoạn :

+ Giai đoạn 1: Khởi đầu dùng phác đồ kháng sinh phổ rộng nhằm làm tăng hiệu quả và giảm thiểu đề kháng kháng sinh.

+ Giai đoạn 2 : Tâp trung vào việc thực hiện liệu pháp thay đổi đường dùng kháng sinh với mục tiêu giảm thiểu độc tính của kháng sinh, giảm sự kháng thuốc của vi khuẩn và tăng hiệu quả kinh tế.

duongks

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 16 Tháng 5 2023 10:18

Vai trò kháng sinh Macrolide trong COPD

  • PDF.

Bs Trình Trung Phong - 

1 TỔNG QUAN

Nhắc tới kháng sinh người ta thường nghĩ tới kháng sinh điều trị nhiễm khuẩn trong các đợt cấp bệnh COPD , viêm phổi nặng , thời gian điều trị tầm 10-14 ngày. Tuy nhiên gần đây trong một số báo cáo hội nghị hô hấp có đề cập tới dùng kháng sinh để dự phòng đợt cấp COPD và thời gian uống lên tới 12 tháng. Vậy bài viết hôm nay cùng tìm hiểu cơ chế dự phòng bệnh của nhóm Macrolide.

Macrolide, nhóm kháng sinh có cấu trúc vòng lactone 14 thành phần có khả năng tác dụng điều hòa miễn dịch và có các đặc tính dược động học tốt trong nhiễm trùng mạn tính đường thở. Khuyến cáo sử dụng kháng sinh nhóm macrolide trong điều trị COPD là nhằm tăng cường khả năng kiểm soát viêm, giảm đợt cấp, nhất là trên những trường hợp xác định bệnh có endotype nhiễm trùng. Ngay cả khi khả năng xuất hiện kháng thuốc, tác dụng phụ khi điều trị kéo dài đã được xem xét, macrolide điều trị liều thấp, kéo dài vẫn cần được cân nhắc, chỉ định trong những trường hợp COPD không kiểm soát được bằng các trị liệu chuẩn, khi bệnh nhân có nhiều đợt cấp và có bằng chứng nhiễm trùng đường thở mạn tính. Bài viết nhằm tổng quan tài liệu về mối liên hệ bệnh lý giữa viêm, nhiễm trùng trong COPD, qua đó xác định vai trò của trị liệu macrolide kết hợp trong xử trí COPD.

macrolid

Đọc thêm...

You are here Tin tức Ttin thuốc