• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Ttin thuốc

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin và thuốc chẹn thụ thể angiotensin sử dụng trong thai kỳ

  • PDF.

Ds Trần Thị Kim San - 

Thuốc ức chế men chuyển angiotensin (Angiotensin converting enzyme inhibitors : ACEi) và thuốc chẹn thụ thể angiotensin ( angiotensin receptor blockers : ARBs), các thuốc này đều có cơ chế tác dụng chung là ức chế thụ thể AT1 của angiotensin II, đều chống chỉ định sử dụng trong thai kỳ. Sử dụng các loại thuốc này trong thai kỳ có liên quan đến độc tính đối với thai nhi và trẻ sơ sinh.

Nếu bệnh nhân đang có kế hoạch mang thai hoặc sắp mang thai, hãy ngừng dùng ACEi/ARB và chuyển sang thuốc chống tăng huyết áp thay thế.

ccd ucnc

Cơ chế tác dụng của Thuốc ức chế men chuyển Angiotensin (ACEi) và các thuốc chẹn thụ thể angiotensin (ARBs)

Đọc thêm...

Thực hành và các sản phẩm hỗ trợ tăng tiết sữa mẹ sau sinh

  • PDF.

Ds Lê Hoàng Minh - 

Nhiều phụ nữ tin rằng họ không có đủ sữa mẹ để nuôi con sau sinh. Điều này có thể gây ra lo lắng về việc sản xuất sữa mẹ, thường dẫn đến việc sử dụng sữa công thức hoặc thuốc lợi sữa. Có nhiều lý do khiến việc tiết sữa có thể giảm, bao gồm căng thẳng, sử dụng rượu, tiền sử bệnh của mẹ và việc sử dụng thuốc. Các thuốc bao gồm metoclopramide và domperidone có thể hiệu quả, nhưng chúng cũng có tác dụng phụ đáng kể. Các biện pháp thảo dược như cỏ cà ri (fenugreek), kế sữa (milk thistle) và dương cửu lý (Goat's rue) được sử dụng thường xuyên. Các biện pháp không dùng thuốc để tăng sản xuất sữa bao gồm hút sữa bằng máy, dinh dưỡng đầy đủ và bù nước. Những phụ nữ đang cố gắng duy trì nguồn cung cấp sữa mẹ đầy đủ cho con nên được giới thiệu đến chuyên gia tư vấn về việc cho con bú.

HOTROSUA

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 25 Tháng 9 2024 16:43

Thuốc có thể gây ra hoặc làm trầm trọng thêm bệnh nhược cơ

  • PDF.

Ds Lê Hoàng Minh - 

Bệnh nhược cơ (MG) là một rối loạn dẫn truyền thần kinh cơ. Bệnh này được xếp vào bệnh tự miễn do các tự kháng thể chặn hoặc phá hủy các thụ thể acetylcholine nicotinic (AChR) hoặc các protein khác tại mối nối thần kinh - cơ của cơ xương trên màng tế bào cơ tại các vùng tiếp nối thần kinh cơ hậu synap. Điều này dẫn đến các tín hiệu do dây thần kinh dẫn truyền tới không được tế bào cơ tiếp nhận. Tình trạng suy giảm sức cơ là một quá trình mạn tính, tiến triển và nặng dần lên về cuối ngày.

MG được đặc trưng bởi sự yếu đi không ổn định, tự phát của các cơ kiểm soát chuyển động mắt, biểu cảm khuôn mặt, nói, nuốt, chuyển động chân tay và thở. Các triệu chứng bao gồm sụp mí mắt, nhìn đôi, vấn đề nhai hoặc nuốt, rối loạn giọng nói, yếu chân tay và khó thở. MG phổ biến liên quan đến nhiều nhóm cơ và MG mắt chỉ ảnh hưởng đến các cơ mắt. 

Mọi lứa tuổi đều có thể bị bệnh, nhưng MG thường xuất hiện ở phụ nữ dưới 40 tuổi và nam giới trên 60 tuổi.

nhuocco

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 23 Tháng 9 2024 20:51

Tổng quan về phản ứng có hại của thuốc (ADR) và cảnh giác dược

  • PDF.

Ds CK2 Nguyễn Văn Ngọc - 

adr

Xem tại đây

 

Thuốc Ustekinumab

  • PDF.

Ds Ngô Hoàng Ân - 

Tác dụng và cơ chế

USTEKINUMAB là một loại thuốc tiêm sinh học  có tác dụng ức chế hệ thống miễn dịch và được sử dụng để điều trị bệnh vẩy nến. Đây là một kháng thể liên kết với interleukin (IL)-12 và IL-23, hai chất hóa học do các tế bào trong cơ thể sản xuất ra, có tác dụng kích thích phản ứng miễn dịch. Các nhà khoa học tin rằng bệnh vẩy nến là do sự gia tăng sản xuất tế bào lympho T để đáp ứng với sự gắn kết của một chất kích thích, chẳng hạn như interleukin, với tế bào lympho. Tế bào lympho T được kích thích khiến các tế bào da phát triển nhanh chóng và sự phát triển nhanh chóng của các tế bào da tạo ra các mảng bám trên da của bệnh vẩy nến .

USTEKINUMAB làm giảm các triệu chứng của bệnh vẩy nến (viêm và sản xuất quá nhiều tế bào da) bằng cách gắn kết với IL-12 và IL-23, ngăn không cho chúng liên kết và kích hoạt tế bào lympho T. Trong các nghiên cứu khoa học, 59% đến 73% bệnh nhân được đánh giá là bệnh vẩy nến đã khỏi hoặc ở mức tối thiểu sau 12 tuần điều trị.

thuoc uste

Tác dụng phụ

  • Mệt mỏi
  • Nhiễm trùng đường hô hấp trên
  • Đau đầu

USTEKINUMAB có thể làm giảm khả năng chống nhiễm trùng của hệ thống miễn dịch, làm tăng nguy cơ nhiễm trùng như bệnh lao ( TB ) và nhiễm trùng do vi khuẩn, nấm hoặc vi-rút . Ustekinumab cũng có thể làm tăng nguy cơ mắc một số loại ung thư và gây ra hội chứng bệnh não trắng sau (RPLS). RPLS là một tình trạng hiếm gặp ảnh hưởng đến não và có thể gây tử vong. Nguyên nhân chưa được biết nhưng nếu phát hiện sớm và điều trị, hầu hết mọi người đều hồi phục. Các triệu chứng có thể bao gồm đau đầu, co giật, lú lẫn và các vấn đề về thị lực.

Liều dùng

Đối với USTEKINUMAB tiêm dưới da:

- Bệnh nhân có cân nặng <100kg nên dùng liều ban đầu là 45mg, sau đó dùng liều 45mg sau 4 tuần và sau đó dùng liều 45mg sau mỗi 12 tuần.

- Bệnh nhân có cân nặng >100kg nên dùng liều ban đầu là 90mg, sau đó dùng liều 90mg sau 4 tuần và sau đó dùng liều 90mg sau mỗi 12 tuần.

- Độ an toàn nếu đang mang thai hoặc cho con bú

  • Việc sử dụng USTEKINUMAB trong thời kỳ mang thai chưa được đánh giá.
  • Việc sử dụng ở các bà mẹ đang cho con bú chưa được đánh giá đầy đủ. Các protein USTEKINUMAB khác tương tự như USTEKINUMAB được bài tiết vào sữa mẹ. Do đó, USTEKINUMAB có thể được bài tiết vào sữa mẹ.

Bảo quản

USTEKINUMAB nên được bảo quản lạnh ở nhiệt độ từ 2oC đến 8oC. Không nên đông lạnh và nên giữ trong hộp ban đầu để tránh ánh sáng cho đến thời điểm sử dụng.

Nguồn: https://www.medicinenet.com/ustekinumab/article.htm#what_is_ustekinumab_and_how_does_it_work_mechanism_of_action.

You are here Tin tức Ttin thuốc