• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Ttin thuốc

Linezolid và lưu ý khi sử dụng

  • PDF.

Ds Trần Thị Kim San - 

  • Tên hoạt chất : Linezolid
  • Tên biệt dược : Forlen, Lizolid; Dung dịch tiêm truyền: Linod, Zyvox.
  • Hàm lượng : 400mg, 600mg, 600/300ml
  • Nhóm thuốc : Kháng sinh nhóm oxazolidinon. 
  • Dạng bào chế: dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch, viên nén.

1. Cơ chế hoạt động

- Linezolid là oxazolidinone đầu tiên được chấp thuận có tác dụng ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn bằng cách can thiệp vào quá trình dịch mã. Linezolid gắn vào một vị trí trên RNA ribosome 23S của vi khuẩn thuộc tiểu đơn vị 50S, ngăn cản sự hình thành phức hợp khởi đầu 70S chức năng.  Hoạt động này về cơ bản ức chế sản xuất protein và ngăn vi khuẩn sinh sôi. Linezolid có tác dụng diệt khuẩn đối với hầu hết các chủng liên cầu khuẩn và có tác dụng kìm khuẩn đối với tụ cầu khuẩn và cầu khuẩn đường ruột; điều này khiến linezolid trở thành lựa chọn kém cho những bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch.

line

Đọc thêm...

Vị thuốc Cát căn - Thành phần hoá học và tác dụng dược lý

  • PDF.

BS Phạm Hữu Quang - 

1.1. Tên khoa học

Cát căn còn có tên gọi khác là Cát căn, Sắn dây, Cát hoa, Phấn cát, Bạch cát.[1]

Theo thông tư số 19/2018/TT-BYT, Danh mục thuốc Y học cổ truyền thiết yếu, Cát căn là thuốc nhóm Phát tán phon nhiệt, số thứ tự 15. Theo đó, quy định tên khoa học của vị thuốc ( rễ củ ) là Radix Puerariae Thomsonii, còn tên khoa học của cây Cát căn là Pueraria montana var. chinensis (Ohwi) Sanjappa & Pradeep (Pueraria thomsonii Benth), thuộc họ Fabaceae (họ Đậu). Ngoài ra khi vị thuốc Cát căn dùng làm thuốc dưới dạng Tinh bột có tên là Amylum Puerariae.[1, 14]

1.2. Phân bố và thu hái

Cây cát căn phân bố chủ yếu ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam và một số nước Đông Nam Á. Ở Việt Nam, cây mọc hoang nhiều ở vùng núi, trung du như Lào Cai, Yên Bái, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An tuy nhiên không thấy khai thác cây mọc hoang. Cát Căn ưa sáng, thích hợp đất cát pha hoặc đất feralit có độ ẩm cao. Sinh trưởng mạnh vào mùa mưa.

Cát căn thường thu hoạch vào mùa đông bắt đầu từ cuối tháng 10 đến tháng 3-4 năm sau ( cao điểm là tháng 11). Người ta đào lấy rễ rửa sạch đất cát, bóc bỏ lớp vỏ giấy bên ngoài (cho dễ khô) sau đó tuỳ theo dạng sử dụng thuốc mà có cách bào chế khác nhau.[3]

catcan

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 05 Tháng 4 2025 10:02

Cảnh báo an toàn cập nhật về Montelukast

  • PDF.

DS. Lê Hoàng Minh - 

Montelukast là gì?

Montelukast là một loại thuốc được sử dụng phổ biến trong điều trị:

  • Hen suyễn mãn tính
  • Viêm mũi dị ứng theo mùa

Thuốc hoạt động bằng cách ngăn chặn tác động của leukotriene, một chất trung gian gây viêm có liên quan đến phản ứng dị ứng và co thắt đường thở.[1] Montelukast được khuyến cáo sử dụng như một phần của phác đồ điều trị hen suyễn, đặc biệt ở những bệnh nhân không đáp ứng tốt với corticosteroid dạng hít. [1]

montelu

Xem tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 27 Tháng 3 2025 14:58

Methotrexate

  • PDF.

DS Phan Thị Bích Ngọc - 

Methotrexate được sản xuất lần đầu tiên vào năm 1947 và ban đầu được sử dụng để điều trị ung thư vì nó ít độc hơn các phương pháp điều trị hiện tại.  Năm 1956, nó đã cung cấp phương pháp chữa trị đầu tiên cho bệnh ung thư di căn.  Nó nằm trong Danh sách thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới.

 Methotrexate là một loại thuốc được sử dụng rộng rãi để điều trị một số loại ung thư, các bệnh tự miễn như viêm khớp dạng thấp, bệnh vẩy nến và các tình trạng khác. Thuốc hoạt động bằng cách ức chế enzyme dihydrofolate reductase, có liên quan đến quá trình tổng hợp DNA. Điều này làm chậm sự phát triển của một số tế bào, bao gồm cả những tế bào trong hệ thống miễn dịch và trong các tế bào ung thư.

Methotrexate có thể có tác động đáng kể đến nhiều hệ thống khác nhau trong cơ thể, đó là lý do tại sao việc lưu ý đến tương tác thuốc và tác dụng phụ của nó là rất quan trọng. Một số tác dụng phụ thường gặp bao gồm buồn nôn, độc tính với gan, ức chế tủy xương và loét miệng.

metho

Xem tiếp tại đây

Khuyến cáo sử dụng thuốc an toàn

  • PDF.

Ds Trần Thị Kiều Diễm -

Một số loại thuốc có thể cực kỳ độc với người hoặc vật nuôi, ngay cả khi chỉ dùng với lượng nhỏ. Trẻ nhỏ có nguy cơ đặc biệt ngộ độc rất cao.

Bác sỹ cân nhắc các chiến lược kê đơn an toàn cho bệnh nhân, khi kê đơn các loại thuốc có hại khi sử dụng không đúng cách.

Bác sỹ cần nhắc nhở bệnh nhân:

* Để tất cả các loại thuốc xa tầm nhìn và tầm với của trẻ em và vật nuôi

* Không bao giờ chia sẻ thuốc kê đơn với người khác

Mỗi gia đình thường để trong nhà một số chất, trong đó có thuốc. Thuốc là nguyên nhân phổ biến gây ngộ độc ngoài ý muốn ở trẻ em và vật nuôi. Khoảng 20 % các gia đình có trẻ em ở độ tuổi mẫu giáo bị ngộ độc mỗi năm. Tuy nhiên, mọi người ở mọi lứa tuổi đều có thể bị ngộ độc do uống thuốc không phù hợp, được cất sẵn trong nhà. 

Medsafe cũng đã nhận được báo cáo các trường hợp tử vong do ngộ độc kem fluorouracil (5-FU) ở vật nuôi tại New Zealand và nước ngoài.  Bảng dữ liệu của New Zealand và thông tin thuốc cho người tiêu dùng (CMI) về Efudix đã được cập nhật lưu ý an toàn cho động vật. 

Các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ ngộ độc bao gồm loại thuốc, số lượng thuốc, đường phơi nhiễm và các đậc điểm của người sử dụng như tuổi, cân nặng, tiền sử bệnh lý. Hầu hết các trường hợp phơi nhiễm không có hậu quả nghiêm trọng, tuy nhiên một số loại thuốc có thể gây ngộ độc nghiêm trọng hoặc tử vong ngay cả với lượng rất nhỏ.

antoanthuoc

Xem tiếp tại đây

You are here Tin tức Ttin thuốc