• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Ứng dụng phẫu thuật lạnh trong một số bệnh lý vùng bụng

  • PDF.

Bs Lê Nhật Nam - Khoa Ngoại TH

A-Chỉ Định của loại phẫu thuật này:

A1. Sử dụng trong điều trị bệnh lý ung thư gan mật tụy…Tuy nhiên cũng tùy thuộc tính chất, giai đoạn bệnh :

  • Tình  trạng bệnh nhân đã quá nặng do tuổi cao, mắc các bệnh lý kèm: bệnh tim mạch , hô hấp , suy giảm kháng  thể, bệnh thận, bệnh hen và một số bệnh lý thần kinh khác ….
  • Ung thư đã di căn rộng, khối u xâm lấn các mạch máu lớn, khối u nằm ở những vị trí khó phẫu thuật hoặc không cho phép phẫu thuật triệt căn, ví dụ:khối U nằm ở vị trí rốn gan ….

A2. Ung thư ở giai đoạn tiến triển như U tuyến tụy, ung thư đường mật…trong những trường hợp này thì phẫu thuật lạnh được chỉ định như là một điều trị hổ trợ bước đầu để chuẩn bị cho phẫu thuật cơ bản tiếp theo.

A3. Trong phẫu thuật triệt căn dùng để phá hủy, khu trú giới hạn và kiềm chế sự phát triển của khối U.

A4. Cho các tổ chức mô ác tính mặc dầu ở thời ký sớm của bệnh, nhưng không thể loại bỏ chúng được vì tính chất và vai trò chức năng của tổ chức đó thì trong trường hợp này phẫu thuật lạnh trở thành phẫu thuật triệt căn .

A5. Với mục đích điều trị và ngăn ngừa sự phát triển viêm tụy sau phẫu thuật vùng tụy .

A6. Phẫu thuật lớn vùng gan mà có nguy cơ dịch chuyển tế bào di căn xa theo đường bạch huyết và đường máu.

A7. Dùng để loại bỏ hay ngăn chặn các chảy máu tràn dịch, dò dịch mật tụy…. trong phẫu thuật vùng tuyến tụy .

Một số hình ảnh phẫu thuật lạnh:

phauthuatlanh1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 29 Tháng 10 2014 20:17

Nghèo khó – một yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch

  • PDF.

Bs CKII Trần Lâm - Khoa Nội TM

Hiện nay, tỉ lệ mắc bệnh tim mạch ngày càng gia tăng, là nguyên nhân tử vong hàng đầu. Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (TCYTTG), mỗi năm thế giới có khoảng 17,5 triệu người tử vong do bệnh tim mạch, chiếm 30% tử vong trên toàn cầu, trong số đó, 7,3 triệu là do bệnh mạch vành, 6,2 triệu là do đột quỵ. Nếu không có một hành động tích cực thì đến năm 2015 trên toàn thế giới sẽ có 20 triệu người chết do bệnh tim mạch, và dự đoán năm 2030 sẽ là 23,3 triệu người, chủ yếu tập trung ở các nước đang phát triển (khoảng 80%).

1. Các yếu tố nguy cơ của bệnh tim mạch:

Các yếu tố nguy cơ hành vi quan trọng nhất của bệnh tim mạch và đột quỵ là chế độ ăn uống không lành mạnh, ít hoạt động thể lực, hút thuốc lá, lạm dụng rượu...Các yếu tố nguy cơ này chịu trách nhiệm cho khoảng 80% bệnh mạch vành và bệnh mạch máu não. Những hậu quả của chế độ ăn uống không lành mạnh và ít hoạt động thể chất có thể là tăng huyết áp, tăng đường huyết,  tăng lipid máu, quá cân, béo phì...Những "yếu tố nguy cơ trung gian” này làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn đau tim, đột quỵ, suy tim và các biến chứng khác. Tuy nhiên, các yếu tố nguy cơ này có thể được cân đo, phát hiện tại các cơ sở chăm sóc ban đầu.

ngheo1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 25 Tháng 10 2014 20:37

Thuốc ức chế men chuyển trong điều trị nhồi máu cơ tim giai đoạn sớm hoặc rối loạn chức năng thất trái hoặc suy tim sau nhồi máu cơ tim

  • PDF.

Bs CKI Nguyễn Lương Thảo - Khoa Nội TM

Sử dụng thuốc ức chế men chuyển trong 24 giờ đầu của nhồi máu cơ tim cấp :

Hiện nay việc sử dụng thuốc ức chế men chuyển là gần như bắt buộc với những bệnh nhân có suy giảm chức năng thất trái sau giai đoạn cấp tính ban đầu của nhồi máu cơ tim. Tuy nhiên vấn đề duy nhất còn tranh cãi hiện nay là có nên dùng nhóm này trong 24 giờ đầu của nhồi máu cơ tim cấp ?

NMCTi1

Đọc thêm...

Thiếu hụt 25-hydroxyvitamin D và gia tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân có nhiễm khuẩn huyết nặng và sốc nhiễm trùng

  • PDF.

Ths Lê Văn Tuấn - ICU

Giới thiệu

Vitamin D là một vitamin tan trong chất béo. Các tế bào khắp cơ thể, bao gồm cả tim, não, đại tràng, và hệ thống miễn dịch đều có thụ thể vitamin D, và nó đóng vai trò quan trọng về mặt miễn dịch. Các thụ thể hạt nhân này nằm trên bề mặt của nhiều tế bào miễn dịch, bao gồm tế bào lympho T, bạch cầu trung tính và các tế bào trình diện kháng nguyên, và có hoạt tính trong điều hòa gen. Khi vitamin D được chuyển sang dạng hoạt động là 1,25- dihydroxyvitamin D trong các tế bào, nó điều biến cả hai phản ứng miễn dịch bẩm sinh và thích ứng. Sự thiếu hụt vitamin D liên quan đến nhiều bệnh mãn tính, đặc biệt là bệnh tim mạch, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, tăng huyết áp, u ác tính, và bệnh đa xơ cứng. Nó cũng đi kèm với các bệnh nhiễm trùng như bệnh lao và cúm theo mùa.

VitaminD

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 19 Tháng 10 2014 08:48

Thức tỉnh trong gây mê và sự cần thiết để trang bị những phương tiện hiện đại (TCI, BIS, ENTROPY) để theo dõi độ mê trong mổ

  • PDF.

Bs CKI Dương Văn Truyền - Khoa GMHS

I.ĐẶT VẤN ĐỀ:

-Thức tỉnh trong lúc mổ là một vấn đề pháp lý trong y khoa đối với người BS GMHS và có thể dẫn đến các rối loạn chức năng thần kinh tâm lý sau mổ cho BN, vì vậy bằng mọi giá nên tránh. Như đã biết tần suất thức tỉnh trong gây mê với hiện tượng nhớ lại các sự kiện (recall) trong lúc mổ (nhớ tiềm ẩn (implicit memory) và nhớ rõ ràng (explicit memory)) khoảng 0,2-3%, nhưng có thể >40% ở một số BN có nguy cơ cao như đa chấn thương, mổ bắt con trong sản khoa, mổ tim với huyết động không ổn định…

-Đánh giá độ mê để diều chỉnh các thuốc mê trên lâm sàng :

+Giai đoạn khởi mê: dựa vào bảng điểm MOAAS (Modified Observer’s Assessment of Alertness/Sedation) để đánh giá mức độ an thần và mất phản xạ mi mắt.

  • OAAS 5: tỉnh hoàn toàn, đáp ứng ngay khi gọi tên bằng giọng bình thường.
  • OASS 4: đáp ứng chậm, mơ hồ khi gọi tên bằng giọng bình thường.
  • OASS 3: chỉ đáp ứng khi gọi tên to hoặc gọi nhắc lại.
  • OASS 2: chỉ đáp ứng khi gọi tên to và lay nhẹ.
  • OASS 1: không đáp ứng khi gọi tên to và lay mạnh.

+Giai đoạn duy trì mê: dựa vào sự thay đổi của huyết áp, nhịp tim, vã mồ hôi, chảy nước mắt (Thang điểm PRST(Systolic blood Pressure, Heart Rate, Sweating, Tear  của Evan)) và cử động của bệnh nhân.

thuctinh1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 16 Tháng 10 2014 15:05

You are here Đào tạo Tập san Y học