• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Khám, đánh giá và thái độ xử trí khi đặt nội khí quản khó

  • PDF.

CN Nguyễn Văn Đức p Khoa GMHS

I. Đặt vấn đề:     

Đặt nội khí quản là phương pháp tốt nhất để làm sạch đường thở, bảo vệ phổi của bệnh nhân chống lại sự hít phải các thành phần của dịch dạ dày. Đồng thời thông qua đó thông khí hỗ trợ hô hấp cho bệnh nhân được an toàn và hiệu quả. Đây là một kỹ thuật khá thông dụng trong gây mê hồi sức và hồi sức cấp cứu. Việc thực hiện nó không phải là quá khó, tuy nhiên không phải lúc nào cũng đặt được nội khí quản dễ dàng. Không thể dự đoán được 100% đặt được nội khí quản, vì thế trước khi thực hiện đặt nội khí quản luôn luôn phải khám, đánh giá và dự kiến đặt nội khí quản khó để chuẩn bị dụng cụ, phương tiện can thiệp kiệp thời.

II. Dự Đoán Đặt Nội Khí Quản Khó:

1. Các yếu tố dự kiến đặt nội khí quản khó

1.1. Tiền sử bệnh nhân.

  • Những lần trước đăt nội khí quản dễ hay khó.
  • Có chấn thương vùng mặt, cổ không.
  • Rối loạn giấc ngủ liên quan đến tư thế (có thể có bất thường ở vùng cổ,trung thất)
  • Khó thở trong lúc ngủ (liên quan đến thông khí khó)

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 29 Tháng 5 2014 14:05

Thông tin nhanh về đột quỵ

  • PDF.

Ths Bs Trần Quốc Bảo - Nội TM

Đột quỵ xuất hiện khi có sự tắc nghẽn mạch máu não (nhồi máu não) gây nên tình trạng thiếu máu cục bộ nhu mô não hay mạch máu não bị vỡ (xuất huyết não) gây chảy máu trong não.

Khoảng 87% đột quỵ là nhồi máu não.

Xuất huyết não chiếm khoảng 13% đột quỵ và chịu trách nhiệm hơn 30 % tử vong do đột quỵ.

dotquiso1 

Ở Hoa Kỳ, đột quỵ gây tử vong gần 130.000 người mỗi năm và là nguyên nhân dẫn đến TÀN PHẾ nghiêm trọng và lâu dài cho người trưởng thành.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 28 Tháng 5 2014 09:48

Cập nhật tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường

  • PDF.

Bs Nguyễn Đình Tuấn - Khoa Nội CĐYTQN

Định nghĩa:

Bệnh đái tháo đường (ĐTĐ) là một nhóm bệnh chuyển hoá đặc trưng bởi tình trạng tăng đường huyết do hậu quả của thiếu insulin tương đối hoặc tuyệt đối. Tình trạng tăng đường huyết lâu dài sẽ gây ra nhiều rối loạn chức năng ở các cơ quan, đặc biệt là các mạch máu lớn và mạch máu nhỏ.IÊ

Bệnh ĐTĐ được mô tả từ thời Cổ đại Ai Cập, cách đây hơn 3500 năm. Trong nhiều thập kỷ qua bệnh ĐTĐ được chẩn đoán dựa trên mức đường huyết đói hoặc đường huyết 2 giờ sau uống 75g glucose.

tieuduong1

1. Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường năm 1979

Năm 1979 Ủy Ban Quốc Gia về bệnh ĐTĐ (NDDG: National Diabetes Data Group) đã đưa ra tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh và đã được áp dụng trên toàn thế giới. Bệnh nhân được chẩn đoán ĐTĐ khi:

  • Đường huyết tương lúc đói ≥ 140 mg/dl (7,8mmol/l) ít nhất 2 lần thửở 2 thời điểm khác nhau, mẫu đường huyết được lấy sau một đêm nhịn đói, hoặc
  • Đường huyết tương bất kỳ ≥ 200mg/dl (11,1 mmol/l) và có triệu chứng tăng đường huyết, hoặc
  • Đường huyết tương 2 giờ sau uống 75g glucose ≥ 200mg/dl (nghiệm pháp này được thực hiện khi nghi ngờ có ĐTĐ nhưng đường huyết đói < 140 mg/dl,  nhất là trên bệnh nhân nam bị bất lực hoặc ở bệnh nhân nữ có tiền căn sinh con to > 4kg hoặc bị nhiễm nấm âm đạo liên tục).

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 26 Tháng 5 2014 08:18

Phù phổi cấp

  • PDF.

Bs Đinh Trường Giang - Khoa ICU

1. Đại cương

a. Định nghĩa:

Phù phổi cấp (PPC) là một cấp cứu nội khoa, là hậu quả của tình trạng tăng tích tụ nước và các thành phần hữu hình của huyết tương trong khoảng kẽ gây thoát thanh dịch vào trong lòng phế nang gây hội chứng suy hô hấp cấp trên lâm sàng.

bsgiang1

b. Sinh lí bình thường

Màng phế nang mao mạch (MPNMM): là vùng trao đổi của phế nang và mao mạch. Màng phế nang mao mạch dày 0,1 mm bao gồm các lớp:

-. Tế bào nội mô mao mạch: cho phép lọc nước, các chất điện giải và các chất hoà tan có trọng lượng phân tử nhỏ (< 10.000)

- Màng đáy: đóng vai trò màng nâng đỡ và ít ảnh hưởng đến quá trình trao đổi qua MPNMM.

- Biểu mô phế nang với 2 loại tế bào:

  • Tế bào I: là những tế bào dẹt phủ lòng các phế nang
  • Tế bào II: là những tế bào có hạt, bài tiết surfactan giúp làm giảm sức căng bề mặt và ngăn cho phổi không bị xẹp.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 24 Tháng 5 2014 19:20

Sử dụng thuốc vận mạch và thuốc tăng co trong điều trị sốc

  • PDF.

Ths Lê Tự Định - Khoa ICU

Mở đầu

Sốc được đặc trưng bởi sự tưới máu mô không đầy đủ, dẫn đến giảm cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, kết quả đe dọa tính mạng bệnh nhân. Sốc tiến triển liên quan đến hạ huyết áp mà kết quả cuối cùng là suy đa phủ tạng. Một số nguyên nhân của sốc ở các bệnh nhân chấn thương và phẫu thuật tổng quát bao gồm suy giảm chức năng co bóp của tim, mất máu, rối loạn điều hòa tự động và nhiễm trùng huyết. Điều trị sốc bao gồm việc nhận biết và thay đổi hoàn toàn sinh bệnh học cơ bản và sửa chữa những bất thường về huyết động học. Hồi sức bằng chuyền dịch và / hoặc chế phẩm máu nên là xử trí ban đầu cho việc điều trị hạ huyết áp ở bệnh nhân sốc. Thuốc co mạch (còn được gọi là thuốc vận mạch) nên bắt đầu ở những bệnh nhân hạ huyết áp dù đã được hồi sức bằng dịch truyền đầy đủ. Trong trường hợp bệnh nhân có cung lượng tim thấp, một thuốc tăng co bóp nên xem xét được sử dụng.

thuocvanmach4

Sinh tổng hợp Dopamin / Adrenalin / Noradrenalin

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ sáu, 16 Tháng 5 2014 15:44

You are here Đào tạo Tập san Y học