• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Thuốc mới tốt hơn ức chế ACE trong thử nghiệm suy tim lớn

  • PDF.

TS Phan Đồng Bảo Linh - Khoa Nội TM

Thuốc nghiên cứu LCZ696, một chất ức chế Neprilysin và thụ thể Angiotensin (ARNI), được chứng minh hiệu quả vượt trội so với ức chế ACE sử dụng rộng rãi trong điều trị bệnh nhân suy tim mạn tính, theo một nghiên cứu được trình bày tại Đại hội tim mạch học châu Âu (ESC) gần đây ở Barcelona, Tây Ban Nha.

thuocmoi1

Trong thử nghiệm PARADIGM-HF, LCZ696, một kết hợp của ức chế thụ thể valsartan và ức chế Neprilysin – Sacubitril (AHU377), trong đó AHU377 là tiền chất, khi vào cơ thể sẽ nhanh chóng chuyển thành chất có hoạt tính LBQ657 qua quá trình de-ethyl hóa nhờ esterase, cho thấy hiệu quả cao hơn 20 % ý nghĩa so với enalapril 20 mg/ ngày trong giảm tử vong tim mạch hay nhập viện vì suy tim (21,8 so với 26,5%; p = 0,0000002).

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 11 Tháng 11 2014 05:11

Ung thư biểu mô cổ tử cung

  • PDF.

Bs CKI Trần Quốc Chiến - Khoa Ung Bướu

Trong năm 2006, ước đoán đã có 77250 trường hợp mắc mới ung thư đường sinh dục nữ tại Hoa Kỳ và hơn 28000 trường hợp tử vong. Lịch sử điều trị ung thư phụ khoa ở Hoa Kỳ đã chứng kiến nhiều sự thành công chẳn hạn như sự chấp nhận rộng rãi sàng lọc ung thư cổ tử cung thường qui với phiến đồ Pap (Papanicolaou smear). Pap smear đã được tin là làm giảm sâu sắc cho cả tần suất và tỷ lệ tử vong của ung thư cổ tử cung trên 40 năm qua. Thành công gần đây hơn bao gồm việc sử dụng kết hợp hóa trị trong màng bụng và hóa trị nội tĩnh mạch cho ung thư buồng trứng tiến triển. Việc làm sáng tỏ virus sinh u nhú ở người (HPV- human papilloma virus) như là nguyên nhân gây bệnh cho ung thư cổ tử cung đã mở ra nhiều kỹ thuật mới cho việc sàng lọc ung thư cổ tử cung. Việc sử dụng các phương pháp phát hiện HPV DNA trên mẫu sinh thiết tế bào cổ tử cung có thể nhận thấy được những phụ nữ có nguy cơ tăng lên với sự phát sinh loạn sản cổ tử cung và ung thư cổ tử cung. Việc nghiên cứu về HPV đã cho phép đưa thêm vào vaccine HPV với hy vọng làm giảm thêm nữa ung thư cổ tử cung, dù không loại bỏ được ung thư cổ tử cung. Thêm nữa, có bằng chứng hiện nay cho thấy rằng có sự liên can của bác sĩ ung thư phụ khoa trong việc điều trị cho phụ nữ bị ung thư phụ khoa với việc làm tăng kết quả điều trị.

k ctcung1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 08 Tháng 11 2014 07:45

Các tác nhân môi trường gây ung thư

  • PDF.

Bs Lê Trung Nghĩa - Khoa Ung bướu

Phần I

Ngày nay, người ta đã biết nhiều loại ung thư gây ra do yếu tố môi trường bao gồm tác nhân vật lý, hoá học, sinh học. Chúng tác động từ ngoài vào sinh ung thư.

I. TÁC NHÂN VẬT LÝ

Chủ yếu là bức xạ ion hoá và tia cực tím.

1.1 Bức xạ ion hoá.

Nguồn tiếp xúc tia phóng xạ tự nhiên chủ yếu từ các tia vũ trụ, đất hoặc các  vật liệu xây dựng. Nguồn tiếp xúc phóng xạ nhân tạo chủ yếu là trong chẩn đoán y khoa. Tỷ lệ tất cả do tia phóng xạ rất thấp (khoảng 2%- 3%).

Các bằng chứng dịch tể học.

  • Các nhà Xquang đầu tiên đã không tự che chắn nên thường bị ung thư da và bệnh bạch cầu.
  • Ung thư tuyến giáp gia tăng rõ ở những người điều trị tia xạ vào vùng cổ lúc con trẻ.
  • Ngày nay người ta thấy rằng bệnh phổi ở các thợ mỏ vùng Joachimstal (Tiệp khắc) và Schneeberg (Đức) quan sát được từ thế kỷ 16, chính là ung thư phổi do sự hiện diện của quặng đen có tính phóng xạ trong các mỏ.
  • Nguy cơ ung thư phổi tăng cao trong các nghiên cứu về thợ mỏ Uranium va thợ mỏ đá cứng dưới lòng đất phải tiếp xúc với khí radon vì lý do nghề nghiệp.
  • Nghiên cứu những người sống sót trong vụ nổ bom nguyên tử ở Hiroshima và Nagasaki ở Nhật Bản năm 1945 đã cho thấy tăng nguy cơ của nhiều loại ung thư đặc biệt là ung thư máu thể tuỷ.
  • Sau 10 năm sự cố rò rỉ tia phóng xạ Chernobyl 1986, người ta nhận thấy tỷ lệ ung thư gia tăng mạnh, trong đó đặc biệt là trẻ em bị ung htư tuyến giáp tăng gắp 10 lần.

unghu1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 13 Tháng 11 2014 07:02

Bệnh động mạch vành tắc hoàn toàn mạn tính: Điều trị hay không điều trị

  • PDF.

Bs Nguyễn Tuấn Long - Khoa Nội TM

cto1

Qua hai thập kỷ, với những bước tiến mới trong kỹ thuật điều trị can thiệp qua da động mạch vành tắc hoàn toàn mạn tính (CTO- chronic total occlusion), tỉ lệ điều trị thành công đã cao hơn so với những năm trước đây. Có sự gia tăng của phương pháp điều trị can thiệp mạch vành qua da (CTMVQD) cho những tổn thương này bởi vì khả năng cải thiện triệu chứng và tiên lượng cho những bệnh nhân ở giai đoạn mạn tính và ổn định của bệnh lý mạch vành. Các dữ liệu hiện có gợi ý rằng việc điều trị thành công can thiệp qua da bệnh lý CTO của ĐMV sẽ cải thiện triệu chứng, chất lượng sống, chức năng thất trái, và tỉ lệ sống còn so với điều trị can thiệp thất bại. Tuy nhiên, tất cả các bằng chứng khoa học ủng hộ cho phương pháp điều trị này đều đến từ các nghiên cứu cắt ngang, và chưa có một nghiên cứu nào tiến hành so sánh giữa điều trị can thiệp qua da với điều trị nội khoa được công bố. Hạn chế của những nghiên cứu này là thiết kế nghiên cứu kiểu cắt ngang, với thông tin hạn chế về các đặc điểm tiềm năng khác biệt giữa nhóm điều trị thành công và không thành công. Trong khi chờ đợi các nghiên cứu ngẫu nhiên, bệnh nhân cần được lựa chọn rất cẩn thận, đặc biệt nếu họ không có hoặc rất ít triệu chứng, và cần đánh giá một cách toàn diện về lợi ích nguy cơ, chất lượng sống cũng như các biến cố tim mạch trong tương lai. Trong chuyên đề này, chúng tôi xem xét những thông tin có thể hỗ trợ cho điều trị CTMVQD đối với bệnh lý CTO, cũng như các phương diện chưa chắc chắn đòi hỏi những nghiên cứu tiến hành.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 13 Tháng 11 2014 07:00

Capnography - một tiêu chuẩn giám sát thiết yếu trong quá trình gây mê

  • PDF.

CN Nguyễn Thị Lam Tuyền - GMHS

Kể từ sự ra đời đầu tiên của thiết bị đo và ghi CO2  bằng hồng ngoại  đầu tiên của Luft năm 1943. Capnography trở thành một thành phần quan trọng trong các phương tiện giám sát bệnh nhân trong quá trình gây mê. Capnography giúp chẩn đoán nhanh chóng các tình huống  có thể xảy ra các tình trạng thiếu Oxy trước khi  dẫn tới tình trạng thiếu Oxy tổn thương não không phục hồi.
Một sự thay đổi đáng chú ý trong những năm gần đây, công nhân lợi ích của Capnography. Hội Gây mê Mỹ (ASA) đã yêu cầu sử dụng Capnography theo dõi  trong bệnh nhân thở máy có an thần từ trung bình tới  nặng.

I. Tổng quan về Capnography

Capnography (Thán đồ) là biểu đồ ghi lại  nồng độ CO2 của khí thở vào và thở ra trong suốt chu kì hô hấp, cho phép đánh giá  trực tiếp tình trạng hô hấp  của bệnh nhân cũng  như gián tiếp  sự trao đổi chất và tuần hoàn của bệnh nhân.
 Một giá trị quan trọng trong Capnography: EtCO2 ( End-Tidal- CO2) là áp lực hay nồng độ CO2 cuối thì thở ra  của bệnh nhân.
Các phép đo Pet CO2 trở thành một công cụ đo không xâm lấn hữu ích để theo dõi PaCO2 và tình trạng thông khí bệnh nhân trong gây mê. Trong các điều kiện sinh lý bình thường Pa CO2 và Pet CO2 chênh lệch nhau  khoảng 2 -5 mmHg.

1.Sinh Lý  học của Capnography:

capno1

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 03 Tháng 11 2014 21:36

You are here Đào tạo Tập san Y học