• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Tập san Y học

Phân loại mô học của u màng não

  • PDF.

Bs Nguyễn Xuân Hiền - Khoa GPB

1. Sơ lược:

U màng não chiếm 30% tất cả của tất cả các u nguyên phát ở nội sọ, khoảng 4,5 người trên 100000 dân. Phân lớn u màng não là lành tính. U thường được phát hiện ở thập niên 70 của đời sống. Nữ giới mắc bệnh nhiều hơn nam giới, tỉ lệ này là 2:1. U ở màng não tủy thì càng mắc nhiều ở nữ giới với tỉ lệ 10:1, đặc biệt là ở vùng tủy ngực. U thường có kiểu mô học grade thấp, grade cao thì hay gặp ở trẻ em và nam giới.

Hầu hết u màng não có tiến triển chậm và điển hình với triệu chứng tăng áp lực nội sọ dần dần. Nhức đầu và co giật là phổ biến, các triệu chứng khác tùy thuộc vào vị trí và kích thước khối u.

Nguyên nhân:

  • Tia xạ là một trong những nguyên nhân gây u màng não.
  • U màng não có liên quan đến đột biến gen trội (NF2) nằm trên nhiễm sắc thể thường (22q12)
  • U màng não còn nằm trong các hội chứng di truyền như: Cowden, Gorlin,…

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 21 Tháng 5 2015 15:47

Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân bệnh động mạch vành (tt)

  • PDF.

TS Phan Đồng Bảo Linh - Khoa Nội TM

THADMV1

3. XỬ TRÍ THA Ở BỆNH NHÂN BỆNH ĐMV VÀ ĐTN ỔN ĐỊNH

Việc quản lý tăng huyết áp ở bệnh nhân bệnh ĐMV mãn và đau thắt ngực ổn định mạn tính được hướng về phòng ngừa tử vong, NMCT và đột quỵ; giảm tần số và thời gian thiếu máu cục bộ cơ tim và cải thiện các triệu chứng. Thay đổi lối sống và việc thông qua một phương pháp sức khỏe tim là quan trọng, với sự chú ý chế độ ăn uống bình thường, lượng natri, tiết chế uống rượu, tập thể dục thường xuyên, giảm cân, chấm dứt hút thuốc lá, kiểm soát đường huyết, quản lý lipid và điều trị kháng tiểu cầu. Xác nhận và điều trị suy giáp, ngưng thở khi ngủ do tắc nghẽn là điều chỉnh quan trọng ở bệnh nhân nguy cơ. Việc điều trị thuốc là chắc chắn cần thiết.

Mục tiêu HA hợp lý cho bệnh nhân tăng huyết áp có bằng chứng bệnh ĐMV là <140/90 mmHg. Một mục tiêu HA thấp hơn (<130/80 mm Hg) có thể thích hợp trong một số cá nhân bệnh ĐMV hoặc những người có NMCT trước, đột quỵ hoặc cơn thiếu máu thoáng qua, hay nguy cơ tương đương ĐMV (Bệnh ĐM cảnh, ĐM ngoại biên, phình động mạch chủ bụng).

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 05 Tháng 5 2015 08:04

Can thiệp mạch vành cho bệnh nhân cao tuổi - Lợi ích và nguy cơ

  • PDF.

Bs CKII Trần Lâm - Khoa Nội TM

Ở nước ngoài, người từ 65 tuổi trở lên thường được gọi là người cao tuổi. Tuổi cao có lẽ là yếu tố dự đoán mạnh nhất của bệnh tim mạch (BTM) hiện đại. Sau tuổi 70, tỷ lệ mắc bệnh và tử vong tim mạch liên quan tuyến tính với tuổi tăng. Chẳng hạn, nhóm tuổi ≥80 có nguy cơ phát triển BTM cao gấp 10 lần so với nhóm tuổi <50. Trong hội chứng vành cấp, tử vong 30 ngày của nhóm bệnh nhân (BN) quá già cao gấp 10 lần so với nhóm BN <65 tuổi. Còn trong đau thắt ngực ổn định, theo N/C TIME (Trial of Invasive versus Medica therapy in Elderly patients with chronic angina), BN được điều trị nội khoa đơn thuần tăng gấp đôi nguy cơ biến cố tim mạch so với BN được can thiệp tái thông mạch [1,11].

Can thiệp mạch vành qua da (PCI) là một chiến lược điều trị chọn lựa cho hội chứng vành cấp (HCVC) và bệnh động mạch vành (ĐMV) mạn có triệu chứng. Tuy nhiên, các nghiên cứu (N/C) cộng đồng cho thấy người cao tuổi thường ít có cơ hội được tái tưới máu mạch vành, chủ yếu là do một số N/C trước đây từ “thời kỳ tiền stent” cho thấy tỷ lệ thành công thấp hơn và tăng tỷ lệ biến chứng ở quần thể BN này. Có lẽ đây là một nghịch lý của điều trị: “lợi ích VÀ nguy cơ". Ngoài ra, BN cao tuổi bị HCVC thường có triệu chứng không điển hình, điện tâm đồ không đặc hiệu chẩn đoán, nhiều bệnh đi kèm, thường chậm trể trong việc tìm cách chữa trị, và tỷ lệ tử vong cao; vì thế, họ thường bị từ chối tái tưới máu mặc dù có nhiều khả năng được hưởng lợi từ đó. Tuổi tác là một trong nhiều lý do giải thích tại sao PCI hay bị từ chối thực hiện cho BN cao tuổi. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều bằng chứng cho thấy PCI là một chọn lựa điều trị sống còn đối với BN cao tuổi [2,4,7,9,10,11].

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 05 Tháng 5 2015 05:08

Điều trị tăng huyết áp ở bệnh nhân bệnh động mạch vành

  • PDF.

 TS Phan Đồng Bảo Linh - Nội TM

THADMV1

Các nghiên cứu dịch tễ học đã xác minh có sự kết hợp mạnh mẽ giữa tăng huyết áp và bệnh ĐMV. Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ độc lập lớn cho phát triển bệnh ĐMV, đột quỵ và suy thận. Sự lựa chọn tối ưu của thuốc hạ áp vẫn còn gây tranh cãi và mới chỉ có một phần câu trả lời cho câu hỏi quan trọng này trong điều trị tăng huyết áp để phòng ngừa và quản lý bệnh tim thiếu máu cục bộ:

  • Các mục tiêu huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương thích hợp là gì ở bệnh nhân với bệnh ĐMV đã xác lập?
  • Phải chăng những tác dụng có lợi của điều trị chỉ đơn thuần là chức năng hạ huyết áp (HA), hoặc là các dòng thuốc cụ thể này có hoạt động duy nhất bảo vệ ngoài ra có kết hợp thêm làm hạ HA?
  • Là loại thuốc hạ huyết áp đặc biệt nào có thể hiện hiệu quả trong phòng ngừa thứ phát bệnh tim thiếu máu cục bộ?
  • Những loại thuốc chống THA nào nên được sử dụng ở bệnh nhân có bệnh ĐMV với cơn đau thắt ngực ổn định, ở những người hội chứng vành cấp, trong đó bao gồm đau thắt ngực không ổn định, nhồi máu cơ tim không ST chênh lên và nhồi máu cơ tim ST chênh lên và trong những bệnh nhân suy tim do bệnh ĐMV?

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 09 Tháng 7 2016 14:26

Colistin: sự trở lại của kháng sinh nhóm polymycin trong việc kiểm soát nhiễm trùng gram âm đa kháng thuốc

  • PDF.

Bs CKI Hồ Ngọc Ánh - Khoa ICU

Sự xuất hiện của vi khuẩn đa kháng thuốc (MDR) và việc thiếu các kháng sinh chống lại chúng đã dẫn đến sự trở lại của Polymycin, một nhóm kháng sinh cũ có cấu trúc polypeptide vòng. Polymycin B và Polymycin E là 2 Polymycin đã được sử dụng trong thực hành lâm sàng. Hầu hết sự trở lại của Polymycin được đề cập trong suốt vài năm trở lại đây có liên quan tới Colistin. Loại Polymicin này chống lại các vi khuẩn gram âm bao gồm họ Acinobacter, Pseudomonas aeruginosa (TK mủ xanh), họ Klebsiella, họ Enterobacter. Những loại thuốc này đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới cho mục đích tại chỗ. Tuy nhiên việc sử dụng bằng đường tiêm các loại thuốc này đã bị loại bỏ cách đây gần 20 năm ở hầu hết các nước ngoại trừ để điều trị bệnh xơ nang (Cystic Fibrosis) bởi vì những báo cáo về những độc tính phổ biến và nghiêm trọng trên thận và hệ thống thần kinh. Những nghiên cứu gần đây trên những bệnh nhân được sử dụng Polymycin đường tĩnh mạch để điều trị viêm phổi, nhiễm trùng huyết, nhiễm trùng đường tiết niệu  đã cho thấy rằng những kháng sinh này có hiệu quả đáng kể và dường như ít độc tính hơn so với các nghiên cứu trước đây.

colistin

 Kháng sinh Colistin

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 13 Tháng 4 2015 07:53

You are here Đào tạo Tập san Y học