• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Một số thang điểm tiên lượng xuất huyết tiêu hóa trên

  • PDF.

Bs. Trần Thị Minh Thịnh - 

I. Đại cương: Xuất huyết tiêu hóa trên là cấp cứu nội ngoại khoa, không can thiệp kịp thời sẽ có thể đe dọa đến tính mạng. Nguy cơ tử vong tăng nếu xuất huyết tái phát, xử trí muộn và thiếu tích cực. Xuất huyết tiêu hóa cao là xuất huyết ở phần trên ống tiêu hóa, từ thực quản đến góc Treitz.

II. Chẩn đoán:

1. Lâm sàng: Nôn ra máu, đi cầu phân đen, thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhạt màu, có thể biểu hiện shock mất máu

2. Cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm máu: Hồng cầu giảm, Hb giảm, HCT giảm, có thể có rối loạn đông máu…
  • Nội soi thực quản, dạ dày tá tràng: phát hiện vị trí xuất huyết.

Xem tiếp tại đây

 

Viêm thận bể thận cấp

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - 

Vấn đề lâm sàng

Viêm thận bể thận cấp là một bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) nặng; các biểu hiện UTI khác bao gồm UTI sốt (UTI kèm theo sốt, bất kể có hay không có đau hoặc căng ở vùng hông), viêm tuyến tiền liệt cấp tính và nhiễm khuẩn huyết tiêu điểm đường tiết niệu. Những tình trạng này có thể gây rối loạn điều hòa phản ứng của vật chủ dẫn đến nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng. Thuật ngữ viêm thận bể thận biểu thị tình trạng viêm của bể thận và thận. Sự khu trú như vậy thường được suy ra trên lâm sàng từ sự hiện diện của đau hoặc tăng nhạy cảm vùng hông. Căn nguyên nhiễm trùng của viêm bể thận được hỗ trợ bởi phân tích nước tiểu cho thấy vi khuẩn niệu hoặc đái mủ (hoặc cả hai) và cấy nước tiểu cho thấy vi khuẩn gây bệnh, thường là Escherichia coli hoặc trực khuẩn gram âm khác.

Ultrasonography of acute pyelonephritis

Siêu âm viêm thận bể thận cấp

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 07 Tháng 4 2021 10:42

Hội chứng thất bại sau phẫu thuật cột sống

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

I. Định nghĩa

Hội chứng thất bại sau phẫu thuật ( FBSS) là tình trạng không thể cải thiện thỏa đáng chứng đau thắt lưng hoặc bệnh lý rễ sau phẫu thuật lưng.Những bệnh nhân này thường phải dùng thuốc giảm đau và không thể trở lại làm việc.

Tỷ lệ thất bại sau phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm lưng cần thuốc giảm đau lâu dài là ≈ 8–25%.

II. Nguyên nhân

1. Chẩn đoán ban đầu không chính xác

  • Hình ảnh trước phẫu thuật không đầy đủ
  • Các triệu chứng lâm sàng không tương quan với bất thường trên hình ảnh học.
  • Các triệu chứng do nguyên nhân khác : đái tháo đường , viêm bao hoạt dịch…

2. Rễ thần kinh hay chùm đuôi ngựa vẫn bị chèn ép vì:

  • Phần chèn ép còn lại: đĩa đệm để lại, chồi xương…
  • Bệnh lý tái phát trở lại ở ngang tầng phẫu thuật: đĩa đệm tái thoát vị, thường không đau trong khoảng 6 tháng sau phẫu thuật; hẹp ống sống trở lại, thường gặp ở bệnh nhân hàn xương đường giữa…
  • Hội chứng tầng kế cận.
  • Sự chèn ép rễ thần kinh do các mô sẹo xung quanh màng cứng.
  • Giả thoát vị màng não.
  • Máu tụ ngoài màng tủy.
  • Các rễ thần kình bị chèn ép ở các vị trí khác hoặc ở những vị trí không điển hình.
  • Mất vững cột sống: 1. Mất vững xoay bên;2. Trượt đốt sống sau phẫu thuật ; 3. Vẹo sau phẫu thuật

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 3 2021 05:37

Ý nghĩa của biểu đồ phân bố bạch cầu

  • PDF.

CN. Võ Thị Hồng Hạnh –

Kỹ thuật đếm tế bào máu trên máy tự động sử dụng nguyên lý đếm tế bào theo dòng (hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu). Các tế bào máu lưu thông trong huyết tương sẽ được máy nhận diện dựa trên sự khác nhau về chỉ số điện trở, hình thái, kích thước và một số đặc tính hình thái khác. Do đó việc phân tích các khía cạnh hình thái học của các tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, hàm lượng huyết sắc tố cũng như tỷ lệ phần trăm của từng loại bạch cầu... rất quan trọng trong chẩn đoán y học.

Bạch cầu (WBC) là thành phần quan trọng của máu, có chức năng chống lại các tác nhân lạ đi vào cơ thể. Có nhiều loại bạch cầu khác nhau và đảm nhận những chức năng khác nhau nhưng đều chung một mục tiêu là bảo vệ cơ thể. Căn cứ vào hình dáng của nhân và có hoặc không có hạt bào tương trong tế bào, bạch cầu phân thành các loại: bạch cầu đa nhân, bạch cầu đơn nhân, tế bào lympho. Phân tích tế bào máu bằng máy đếm laser (theo phương pháp đo quang) sẽ phân biệt được 5 loại bạch cầu: Neutrophil, Lymphocyte, Monocyte, Eosinophil và Basophil. Các máy huyết học sử dụng phương pháp đo trở kháng sẽ cho kết quả 3 loại bạch cầu: bạch cầu hạt hay Granulocyte (Neutrophil), Mixed (Monocyte, Eosinophil, Basophil) và bạch cầu Lympho. Trong máu ngoại biên bạch cầu Mono có kích thước lớn nhất trong 5 loại bạch cầu nhưng khi phân tích bằng máy huyết học tự động, hóa chất sẽ làm vỡ tế bào chất của bạch cầu, chỉ có nhân tế bào đi vào buồng đếm, do đó kích thước bạch cầu: Neutrophil > Mixed (Monocyte, Eosinophil, Basophil) > Lymphocyte. Hiện nay đa số các máy huyết học khi máu được hút vào hệ thống sẽ chia vào 2 buồng đếm: buồng đếm RBC/PLT và buồng đếm WBC/HGB. Tại buồng đếm RBC/PLT: Hồng cầu và tiểu cầu được pha loãng với dung dịch có tính dẫn điện trước khi được đếm. Tại buồng đếm WBC/HGB: trước khi phân tích, máu được hòa với dung dịch RBC lysis/Stromalyse/Leucolyse. Dưới tác dụng của dung dịch này, bào tương tế bào hồng cầu bị ly giải, giải phóng Hemoglobin. Trong buồng đếm lúc này chỉ còn lại nhân của các tế bào bạch cầu, hemoglobin giải phóng từ bào tương hồng cầu và các tiểu cầu.

Như vậy, biểu đồ phân bố bạch cầu là một phần quan trọng của kết quả xét nghiệm, chúng có quan hệ mật thiết với quá trình phân tích của máy, sẽ giúp chúng ta nhận định kết quả máy phân tích trả ra có hợp lý hay không.

bieudobc

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 27 Tháng 3 2021 18:00

Đánh giá đường thở trong gây mê

  • PDF.

BS Hồ Kiến Phát - 

I/ Tổng quan

Đường thở khó là nguyên nhân quan trọng nhất của bệnh tật và tử vong liên quan đến thuốc mê. Khoảng 30% trường hợp tử vong do gây mê có liên quan đến quản lý đường thở không đầy đủ.

  • Hầu hết các thảm họa là do khó khăn bất ngờ hoặc do lập kế hoạch kém với các trường hợp đường thở khó
  • Đánh giá đường thở theo truyền thống tập trung dự đoán nhờ vào nội soi thanh quản
  • Quan trọng không kém là dự đoán tình trạng thông khí khó, sắp xếp các thiết bị hỗ trợ (SAD) và các kỹ thuật cứu hộ khác
  • Khó thông khí bằng mặt nạ trong khoảng 1:20 trường hợp và không thể trong 1:50 trường hợp
  • Khó đặt nội khí quản trong khoảng 1:50 trường hợp và không thể trong 1:2000 (1:300 với trường hợp cấp cứu)
  • Các kỹ thuật cấp cứu không thành công trong khoảng 1:20 trường hợp
  • Các bệnh nhân có nhiều yếu tố dự đoán khó khăn hoặc yếu tố nguy cơ hạ oxy máu nhanh chóng (vd: mang thai, béo phì, trẻ em) cần được chăm sóc cẩn thận
  • Tiền sử, khám và nghiên cứu phải đánh giá các rủi ro về đường thở, thông khí và oxy, không chỉ các trường hợp khó nội soi thanh quản.

DANHGIATHO

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 24 Tháng 3 2021 18:27

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV