• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Áp xe ngoài màng cứng tuỷ sống

  • PDF.

Bs Nguyễn Ngọc Tân - 

apxenmc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 04 Tháng 5 2021 19:07

Xét nghiệm Anti-TG (Anti Thyroglobulin )

  • PDF.

CN Lê Thị Thảo - 

Thyroglobulin (Tg) được tạo ra trong tuyến giáp (tuyến giáp là một tuyến nằm ở cổ, giúp giải phóng hormone nhằm kiểm soát sự trao đổi chất của cơ thể )và là thành phần chính trong khoang ống của nang tuyến giáp. Thyroglobulin đồng vận với men peroxidase đặc hiệu tuyến giáp (TPO), Tg có chức năng chủ yếu trong iodine hóa L‑tyrosine và trong tạo thành nội tiết tố tuyến giáp T4 và T3.Cả Tg và TPO có tính tự kháng nguyên tiềm tàng.

Khi trong cơ thể có xuất hiện tình trạng tự miễn dịch, nó sẽ phá vỡ sản xuất thyroglobulin và tạo ra kháng thể anti thyroglobulin. Tình trạng tự miễn dịch xảy ra khi hệ thống miễn dịch tạo ra những kháng thể tấn công các tế bào khỏe mạnh của chính cơ thể. Do đó nồng độ tự kháng thể kháng Tg (Tg-autoantibodies) trong huyết thanh tăng cao ở người bị viêm tuyến giáp là do cơ thể tự miễn dịch. Nồng độ kháng thể kháng Tg cùng với kháng thể kháng TPO cao là hiện diện ở hầu hết các bệnh nhân viêm tuyến giáp thâm nhiễm lympho bào mạn tính (bệnh Hashimoto).

dingluonganti

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 24 Tháng 4 2021 09:43

Một số thang điểm tiên lượng xuất huyết tiêu hóa trên

  • PDF.

Bs. Trần Thị Minh Thịnh - 

I. Đại cương: Xuất huyết tiêu hóa trên là cấp cứu nội ngoại khoa, không can thiệp kịp thời sẽ có thể đe dọa đến tính mạng. Nguy cơ tử vong tăng nếu xuất huyết tái phát, xử trí muộn và thiếu tích cực. Xuất huyết tiêu hóa cao là xuất huyết ở phần trên ống tiêu hóa, từ thực quản đến góc Treitz.

II. Chẩn đoán:

1. Lâm sàng: Nôn ra máu, đi cầu phân đen, thiếu máu: da xanh, niêm mạc nhạt màu, có thể biểu hiện shock mất máu

2. Cận lâm sàng:

  • Xét nghiệm máu: Hồng cầu giảm, Hb giảm, HCT giảm, có thể có rối loạn đông máu…
  • Nội soi thực quản, dạ dày tá tràng: phát hiện vị trí xuất huyết.

Xem tiếp tại đây

 

Viêm thận bể thận cấp

  • PDF.

Bs Phạm Thị Ny Na - 

Vấn đề lâm sàng

Viêm thận bể thận cấp là một bệnh nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) nặng; các biểu hiện UTI khác bao gồm UTI sốt (UTI kèm theo sốt, bất kể có hay không có đau hoặc căng ở vùng hông), viêm tuyến tiền liệt cấp tính và nhiễm khuẩn huyết tiêu điểm đường tiết niệu. Những tình trạng này có thể gây rối loạn điều hòa phản ứng của vật chủ dẫn đến nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng. Thuật ngữ viêm thận bể thận biểu thị tình trạng viêm của bể thận và thận. Sự khu trú như vậy thường được suy ra trên lâm sàng từ sự hiện diện của đau hoặc tăng nhạy cảm vùng hông. Căn nguyên nhiễm trùng của viêm bể thận được hỗ trợ bởi phân tích nước tiểu cho thấy vi khuẩn niệu hoặc đái mủ (hoặc cả hai) và cấy nước tiểu cho thấy vi khuẩn gây bệnh, thường là Escherichia coli hoặc trực khuẩn gram âm khác.

Ultrasonography of acute pyelonephritis

Siêu âm viêm thận bể thận cấp

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 07 Tháng 4 2021 10:42

Hội chứng thất bại sau phẫu thuật cột sống

  • PDF.

Bs Nguyễn Trung Hiếu - 

I. Định nghĩa

Hội chứng thất bại sau phẫu thuật ( FBSS) là tình trạng không thể cải thiện thỏa đáng chứng đau thắt lưng hoặc bệnh lý rễ sau phẫu thuật lưng.Những bệnh nhân này thường phải dùng thuốc giảm đau và không thể trở lại làm việc.

Tỷ lệ thất bại sau phẫu thuật cắt bỏ đĩa đệm lưng cần thuốc giảm đau lâu dài là ≈ 8–25%.

II. Nguyên nhân

1. Chẩn đoán ban đầu không chính xác

  • Hình ảnh trước phẫu thuật không đầy đủ
  • Các triệu chứng lâm sàng không tương quan với bất thường trên hình ảnh học.
  • Các triệu chứng do nguyên nhân khác : đái tháo đường , viêm bao hoạt dịch…

2. Rễ thần kinh hay chùm đuôi ngựa vẫn bị chèn ép vì:

  • Phần chèn ép còn lại: đĩa đệm để lại, chồi xương…
  • Bệnh lý tái phát trở lại ở ngang tầng phẫu thuật: đĩa đệm tái thoát vị, thường không đau trong khoảng 6 tháng sau phẫu thuật; hẹp ống sống trở lại, thường gặp ở bệnh nhân hàn xương đường giữa…
  • Hội chứng tầng kế cận.
  • Sự chèn ép rễ thần kinh do các mô sẹo xung quanh màng cứng.
  • Giả thoát vị màng não.
  • Máu tụ ngoài màng tủy.
  • Các rễ thần kình bị chèn ép ở các vị trí khác hoặc ở những vị trí không điển hình.
  • Mất vững cột sống: 1. Mất vững xoay bên;2. Trượt đốt sống sau phẫu thuật ; 3. Vẹo sau phẫu thuật

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 31 Tháng 3 2021 05:37

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV