• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Đào tạo nhân viên BV

Vai trò thăm dò huyết động bằng kỹ thuật đo cung lượng tim PICCO

  • PDF.

Bs Dương Văn Truyền - 

-Thăm dò huyết động theo phương pháp PiCCO là thủ thuật kỹ thuật cao áp dụng trong hồi sức bệnh nhân suy tuần hoàn/suy tuần hoàn cấp, góp phần chẩn đoán, điều trị và theo dõi tình trạng huyết động.

-PiCCO là phương pháp mới có tính ứng dụng cao, nhanh, ít biến chứng có thể áp dụng tại các khoa hồi sức cấp cứu (ICU), hồi sức sau mổ (SICU).

-PiCCO (pulse contour cardiac output) là một hệ thống theo dõi huyết động cấp cao. Nguyên lý hoạt động dựa trên sự kết hợp của phương pháp hòa loãng nhiệt qua phổi (transpulmonary thermodilution) và phương pháp phân tích sóng mạch (continuous pulse contour analysis) đo liên tục và đồng thời nhiều thông số huyết động : CO, tiền gánh, sức cản hệ thống, sức co bóp của tim và lượng nước ngoài lòng mạch ở phổi… mà không cần thiết phải đặt catheter vào tim phải.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 23 Tháng 6 2021 16:39

Phình động mạch não

  • PDF.

Bs Ngô Hữu Vân - 

Túi phình động mạch não (ĐMN) là bệnh lý thường gặp của hệ thống ĐMN. Nghiên cứu trên xác cho thấy túi phình ĐMN chiếm 0,2 - 7,9 % dân số, một số nghiên cứu cho thấy tỷ lệ túi phình ĐMN chiếm 5%. Biến chứng gây tử vong thường là do túi phình ĐMN bị vỡ và đây cũng là một trong những nguyên nhân của đột quỵ não. Khi phình mạch vỡ là một tình trạng hết sức nghiêm trọng với các biến chứng nguy hiểm như vỡ tái phát, co thắt mạch gây nhồi máu não, tràn dịch não, máu tụ nội sọ. Biến chứng đặc biệt nguy hiểm là vỡ tái phát, 60,2% số bệnh nhân (BN) này tử vong sau 3 tháng. Trước đây người ta cho rằng bệnh thường gặp ở người trẻ và liên quan đến yếu tố về gen, ngày nay đã được nhìn nhận cụ thể hơn về nguyên nhân, bệnh sinh. Bệnh có nguy cơ cao ở những người hút thuốc lá, uống nhiều rượu, tăng huyết áp, vữa xơ động mạch, liên quan đến di truyền, sử dụng ma túy. Với những túi phình ĐMN chưa vỡ thì lâm sàng thường âm thầm, lặng lẽ có thể chỉ biểu hiện như một hội chứng choán chỗ trong não gây liệt một hoặc một nhóm dây thần kinh sọ ở các mức độ khác nhau,

phinhmn1

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 12 Tháng 6 2021 10:00

Cập nhật điều trị gout: khuyến cáo điều trị ACR 2020

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Thùy Duyên - 

Gout là dạng viêm khớp phổ biến nhất, thường ảnh hưởng ở giới nam nhiều hơn nữ. Các thuốc điều trị gout được sử dụng nhiều, đồng thời thuốc mới cũng được phát triển liên tục. Tuy hiểu biết về bệnh phong phú, khoảng trống trong chất lượng chăm sóc vẫn tồn tại.

Hướng dẫn quản lý bệnh gout của Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) năm 2012 và hướng dẫn của các hiệp hội chuyên môn quốc tế khác khuyến cáo các chiến lược điều trị theo mục tiêu với việc sử dụng liệu pháp hạ urate (ULT). Mặc dù vậy , trong 20 năm qua, việc sử dụng liệu pháp hạ urate vẫn không gia tăng. Tuân thủ điều trị với liệu pháp này vẫn còn kém, với mức độ tuân thủ thấp nhất trong số các phương pháp điều trị cho 7 bệnh lý mãn tính phổ biến.

Các điểm chính của hướng dẫn:

  • Liệu pháp làm giảm urate (ULT) được khuyến cáo mạnh đối với những bệnh nhân có hai hoặc nhiều cơn gout cấp mỗi năm, hoặc có hạt tophi, hoặc có tổn thương trên hình ảnh học liên quan đến gout.
  • ULT được khuyến cáo có điều kiện cho bệnh nhân có hơn 1 cơn gout cấp nhưng các cơn gout cấp không thường xuyên (<2 lần mỗi năm).
  • ULT không được khuyến cáo thường quy sau cơn gout cấp đầu tiên nhưng được khuyến cáo có điều kiện ở bệnh nhân có cơn gout cấp đầu tiên với nồng độ acid uric trong huyết thanh >9mg/dL hoặc nếu bệnh nhân có bệnh thận mạn từ giai đoạn 3 trở lên hoặc sỏi tiết niệu.
  • Allopurinol là liệu pháp ULT đầu tay rất được khuyến cáo. Để giảm thiểu các phản ứng có hại của thuốc, liều khởi đầu nên nhỏ hơn 100mg mỗi ngày (<= 50 mg mỗi ngày ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn), điều chỉnh lại trong vài tuần đến vài tháng cho đến khi nồng độ acid uric trong huyết thanh đạt mức < 6mg/dL. Chỉ định sử dụng các thuốc thay thế (febuxostat, pegloticase, probenecid) được thảo luận trong hướng dẫn 
  • Một đợt điều trị đồng thời với thuốc kháng viêm kéo dài từ 3 đến 6 tháng rất được khuyến cáo khi ULT được khởi đầu và điều chỉnh. 
  • Colchicin, thuốc kháng viêm không steroid, và glucocorticoid ( đường toàn thân hoặc nội khớp) đều là những thuốc đầu tay thích hợp cho cơn gout cấp. Việc chườm đá hỗ trợ tại chỗ cũng được khuyến cáo có điều kiện,
  • Hạn chế sử dụng rượu, thực phẩm chứa purin, và siro ngô có hàm lượng fructose cao được khuyến cáo có điều kiện.
  • Với bệnh nhân cao huyết áp, tránh sử dụng hydrochlorothiazide (làm tăng nồng độ acid urric trong huyết thanh) và sử dụng losartan (làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh) được khuyến cáo có điều kiện, nếu khả thi.

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 29 Tháng 6 2021 19:11

Chứng nghiệm phù hợp

  • PDF.

CN Trịnh Ngọc Phước - 

phuhop

Xem tại đây

 

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 27 Tháng 5 2021 19:10

Cập nhật khuyến cáo điều trị ung thư bàng quang chưa xâm lấn cơ (Ta, T1, TIS) theo Hội Niệu khoa Châu Âu năm 2020

  • PDF.

Bs Lê Văn Thức - 

Tổng quan

Ung thư bàng quang (BC) là loại ung thư được chẩn đoán phổ biến thứ 7 ở nam giới trên toàn thế giới, xếp thứ 11 ở cả hai giới. Tỷ lệ tử vong được chuẩn hóa theo tuổi BC (trên 100.000 người / năm) là 3,2 đối với nam và 0,9 đối với phụ nữ vào năm 2012. Tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do ung thư bàng quang khác nhau giữa các quốc gia do sự khác biệt về các yếu tố nguy cơ, phát hiện và chẩn đoán, và phương pháp điều trị sẵn có. Khoảng 75% bệnh nhân BC có biểu hiện bệnh chỉ giới hạn ở niêm mạc (giai đoạn Ta, CIS) hoặc lớp dưới niêm mạc (giai đoạn T1); ở những bệnh nhân trẻ hơn (<40) tỷ lệ này còn cao hơn. Bệnh nhân với TaT1 và CIS có tỷ lệ phổ biến do sống sót lâu dài và giảm nguy cơ tử vong so với khối u T2-4.

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ quan trọng nhất đối với BC, chiếm khoảng 50% các trường hợp. Tiếp xúc nghề nghiệp với các amin thơm, hydrocacbon thơm đa vòng và clo hóa hydrocacbon là yếu tố nguy cơ quan trọng thứ hai đối với BC, chiếm khoảng 10% tổng số trường hợp. Yếu tố gia đình BC, thói quen uống nước chứa nhiều clo, asen,thuốc nhuộm tóc có phản ứng NAT2 chậm làm gia tăng nguy cơ BC, chế độ ăn nhiều rau xanh, chất béo không bão hòa( dầu olive), bổ sung protein vừa phải làm giảm nguy cơ BC.

Kbangquang

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 17 Tháng 5 2021 17:45

You are here Đào tạo Đào tạo nhân viên BV