• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2025-2030 - Ngày 19/06/2025

Y học thường thức

Thế nào là loạn thị?

  • PDF.

Bs. Lê Văn Hiếu – 

Loạn thị là một bất thường về độ cong của giác mạc hoặc thủy tinh thể. Bình thường, giác mạc và thủy tinh thể có độ cong đều theo mọi hướng. Điều này giúp các tia sáng hội tụ vào võng mạc mắt. Nếu giác mạc hoặc thủy tinh thể của bạn không trơn láng và có độ cong đều, các tia sáng sẽ bị khúc xạ không đúng cách. Các bác sĩ gọi đây là một tật khúc xạ.

Khi giác mạc của bạn có hình dạng bất thường, bạn đã bị loạn thị giác mạc. Khi hình dạng thủy tinh thể bị biến dạng, bạn bị loạn thị thủy tinh thể. Trong cả hai trường hợp, tầm nhìn của bạn đối với các vật thể gần và xa đều bị mờ hoặc bị méo. Nó gần giống như nhìn vào một chiếc gương vui nhộn, trong đó bạn có thể trông quá cao, quá ngắn, quá rộng hoặc quá gầy.

Mọi người có thể bị loạn thị cùng với các tật khúc xạ khác. Những tật khúc xạ đi kèm loạn thị gồm cận thị hoặc viễn thị.

Người lớn mắc chứng loạn thị có thể nhận ra thị lực của họ không tốt như mong muốn. Ở trẻ em có thể không nhận biết được chúng đang bị loạn thị. Chúng không có khả năng phàn nàn về tầm nhìn bị mờ hoặc méo.

Loạn thị không được điều chỉnh có thể ảnh hưởng đến khả năng học tập ở trường và thể thao của trẻ. Điều quan trọng là trẻ phải khám mắt thường xuyên. Đi khám để phát hiện bệnh loạn thị và các vấn đề về thị lực khác càng sớm càng tốt.

loanthi

Mắt bình thường                                   Mắt loạn thị

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 17 Tháng 9 2020 20:48

Lâm sàng nhận biết bệnh bạch hầu

  • PDF.

Bs Đặng Ngọc Thành - 

I. Đại cương:

Bạch hầu là bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn Corynebacterium diphtheriae gây ra, có khả năng lây lan mạnh và nhanh chóng tạo thành dịch. Đây là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính có giả mạc ở amidan, hầu họng, thanh quản, mũi. Bệnh có thể xuất hiện ở da, các màng niêm mạc khác như kết mạc mắt hoặc bộ phận sinh dục. Bệnh lây truyền trực tiếp từ người bệnh sang người lành qua đường hô hấp như ho, hắt hơi hoặc gián tiếp qua đồ chơi, vật dụng có dính các dịch tiết từ niêm mạc mũi họng của người bệnh.

Vi khuẩn bạch hầu tiết ra ngoại độc tố gây tổn thương nhiều tổ chức và cơ quan của cơ thể, có thể gây ra các biến chứng nguy hiểm như: viêm cơ tim, suy tim, suy thận, tắc nghẽn đường hô hấp, thậm chí là tử vong.

Tại Việt Nam, từ khi có Chương trình Tiêm chủng mở rộng, bệnh bạch hầu gần như “vắng bóng” thì gần đây bệnh có xu hướng trở lại ở một số tỉnh Tây Nguyên và miền Trung. Điều này cho thấy rằng, nếu chúng ta chủ quan trong công tác phòng bệnh, phát hiện bệnh và không quyết liệt trong việc bao vây, dập tắt ổ bệnh thì nguy cơ dịch lây lan ra diện rộng là không tránh khỏi.

bachau

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 17 Tháng 9 2020 20:41

Điều trị kháng yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu ở mắt

  • PDF.

Bs Lê Văn Hiếu - 

Bác sĩ nhãn khoa của bạn có thể điều trị thoái hóa hoàng điểm thể ướt hoặc các bệnh khác của võng mạc bằng một loại thuốc có tên là anti-VEGF. Điều trị bằng Anti-VEGF giúp cải thiện thị lực ở khoảng một phần ba tổng số bệnh nhân dùng thuốc. Đối với đại đa số (hơn 90%), anti-VEGF ít nhất cũng ổn định thị lực.

Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu là gì?

Yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu (VEGF) là một loại protein được sản xuất bởi các tế bào trong cơ thể. VEGF tạo ra các mạch máu mới khi cơ thể bạn cần.

Tại sao bạn muốn dừng hoạt động của VEGF?

Đôi khi các tế bào có thể tạo ra quá nhiều VEGF. Khi điều này xảy ra, các mạch máu bất thường có thể phát triển trong mắt của bạn. Những mạch máu bất thường này làm tổn thương võng mạc và gây giảm thị lực. Điều này có thể dẫn đến mù lòa.

Khi nào cần điều trị Anti-VEGF?

Thuốc Anti-VEGF ngăn chặn VEGF, làm chậm sự phát triển của các mạch máu trong mắt. Dẫn đến làm chậm hoặc ngừng tổn thương từ các mạch máu bất thường và làm chậm quá trình mất thị lực. Đôi khi thuốc có thể cải thiện thị lực.

Bác sĩ nhãn khoa sử dụng các loại thuốc chống VEGF để điều trị các bệnh lý về mắt sau:

  • Thoái hóa hoàng điểm tuổi già thể ướt
  • Phù hoàng điểm
  • Bệnh lý võng mạc tiểu đường
  • Tắc tĩnh mạch võng mạc

vegf1

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 16 Tháng 9 2020 11:26

So sánh giữa Ringer lactate với dung dịch NaCl 0,9% trong hồi sức nhiễm trùng huyết và sốc nhiễm trùng

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - 

Đây là một nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên, đa trung tâm. Nghiên cứu chọn ngẫu nhiên những bệnh nhân vào khoa cấp cứu vì nhiễm trùng huyết hoặc sốc nhiễm trùng, trên 18 tuổi. Tiêu chí loại trừ là bệnh nhân có thai, đã được đặt nội khí quản trước khi vào viện hoặc được chuyển từ bệnh viện khác đến. Các bệnh nhân được chia một cách ngẫu nhiên vào hai nhóm, nhóm A điều trị bằng ringer lactate, nhóm B dùng dung dịch muối để hồi sức dịch nội mạch. Thước đo kết quả một là tử vong vì bất kỳ nguyên nhân nào, hai là cần phải thở máy và suy thận (creatinin máu tăng gấp hai lần hoặc cần phải RRT).

sosangri1

Kết quả là trong số 84 bệnh nhân, 35 bệnh nhân dùng ringer lactate và 49 bệnh nhân dùng dung dịch muối. Tiêu điểm của nhiễm trùng ở phổi là 39 bệnh nhân, ổ bụng là 9, tiết niệu là 10, mô mềm là 2, hệ thần kinh trung ương là 1, tim là 1 và 22 bệnh nhân không rõ tiêu điểm. Điểm SOFA trung bình là 6, MAP là 70 mmHg, lactate máu trung bình là 4,7 meq/l. Có 5 bệnh nhân cần thở máy, 32 bệnh nhân dùng thuốc vận mạch. Không có sự khác biệt giữa hai nhóm về các đặc điểm lâm sàng chính kể trên. Có 8 trường hợp tử vong ở nhóm sử dụng ringer lactate, so với 28 trường hợp tử vong ở nhóm nước muối (27,6% so với 63%; P = 0,003). Không có sự khác biệt đáng kể giữa các nhóm cần thở máy (4,5 ± 6,1 và 4,3 ± 5,7, tương ứng; P = 0,74) hoặc suy giảm chức năng thận.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 14 Tháng 9 2020 16:00

Tầm soát ung thư vú có yếu tố nguy cơ trung bình

  • PDF.

Bs Nguyễn Thị Hà - 

I. Tổng quan

Ung thư vú là loại ung thư thường gặp và là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu do ung thư ở phụ nữ trên toàn thế giới. Mỗi năm nước ta có khoảng hơn 15.230 phụ nữ mới mắc và hơn 6.100 người tử vong do ung thư vú.

Tầm soát ung thư vú là biện pháp giúp sớm phát hiện bệnh, tăng hiệu quả điều trị, giảm chi phí và thời gian.  Trong các yếu tố nguy cơ mắc bệnh, nổi bật là tiền sử gia đình có người mắc ung thư vú, đặc biệt có từ 2 người mắc trở lên ở lứa tuổi trẻ. Người ta cũng tìm thấy sự liên quan giữa đột biến gen BRCA1 và BRCA2 với ung thư vú, ung thư buồng trứng và một số ung thư khác. Một số yếu tố khác bao gồm: có kinh lần đầu sớm, mãn kinh muộn, phụ nữ độc thân, không sinh con, không cho con bú, sinh con đầu lòng muộn. Béo phì, chế độ ăn giàu chất béo, sử dụng rượu cũng góp phần tăng nguy cơ bị bệnh. Viêm vú trong khi sinh đẻ và một số bệnh vú lành tính cũng là các yếu tố tăng nguy cơ mắc ung thư vú. Tuổi càng cao, nguy cơ mắc bệnh càng tăng. Tuy nhiên, bệnh cũng có thể xuất hiện ở những người rất trẻ.

Dưới 4% dân số nữ thuộc nhóm có yếu tố nguy cơ ung thư vú trung bình dựa trên tiền sử gia đình của họ. 

soatvu

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 14 Tháng 9 2020 15:25

You are here Đào tạo Y học thường thức