• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chào mừng ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN ĐA KHOA QUẢNG NAM LẦN THỨ XVII, NHIỆM KỲ 2025-2030 - Ngày 19/06/2025

Y học thường thức

Tăng tiết mồ hôi

  • PDF.

Bs Lê Nhật Nam - 

I.Tổng Quan

Tăng tiết mồ hôi là tình trạng đổ mồ hôi quá nhiều mà không bắt nguồn từ các hoạt động mạnh như tập thể dục hay ở nơi có nhiệt độ cao. Tăng tiết mồ hôi có liên quan đến mùi mồ hôi bất thường (mùi mồ hôi của cơ thể). Bạn có thể đổ mồ hôi quá nhiều đến mức thấm qua quần áo, và có thể làm gián đoạn các hoạt động hàng ngày và gây lo lắng hay bối rối cho người bệnh. Một số người bị đổ mồ hôi quá mức (tăng tiết mồ hôi) ngay cả khi nghỉ ngơi hay làm việc ít, tay chân luôn ẩm ướt có khi nhỏ thành giọt gây bất tiện trong giao tiếp và làm việc ( ướt tất cả vật dụng mà người bệnh cầm).

tangtiet

II.Nguyên Nhân

Đổ mồ hôi là cơ chế để cơ thể tự làm mát. Hệ thần kinh sẽ tự động kích hoạt tuyến mồ hôi khi nhiệt độ cơ thể tăng lên. Việc đổ mồ hôi cũng thường xảy ra, đặc biệt là trên lòng bàn tay khi bạn lo lắng. Dạng hyperhidrosis phổ biến nhất được gọi là hyperhidrosis khu trú chính (cơ bản). Với loại này, các dây thần kinh chịu trách nhiệm truyền tín hiệu cho các tuyến mồ hôi của bạn trở nên hoạt động quá mức, mặc dù chúng không được kích hoạt bởi hoạt động thể chất hoặc sự gia tăng nhiệt độ. Với căng thẳng hoặc lo lắng, vấn đề thậm chí còn trở nên tồi tệ hơn. Loại này thường ảnh hưởng đến lòng bàn tay và lòng bàn chân của bạn và đôi khi cả khuôn mặt của bạn. Không có nguyên nhân y tế nào cho loại hyperhidrosis này. Nó có thể có một thành phần di truyền, bởi vì nó đôi khi chạy trong các gia đình. Chứng tăng tiết mồ hôi thứ phát xảy ra khi đổ mồ hôi quá nhiều do tình trạng bệnh lý. Đây là loại ít phổ biến hơn. Nó có nhiều khả năng gây đổ mồ hôi khắp cơ thể của bạn. Các tình trạng có thể dẫn đến đổ mồ hôi nhiều bao gồm:

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ hai, 28 Tháng 9 2020 14:49

Phục hồi chức năng cho bệnh nhân gãy xương sườn

  • PDF.

Đd Lâm Thị Thúy Minh - 

I/ Đại cương

Gãy sườn là một tổn thương hay gặp trong tai nạn giao thông và lao động. Có 2 cơ chế chủ yếu

  • Chấn thương trực tiếp làm gãy cung sườn tại điểm chạm. Đầu gãy có thể đâm vào sâu, gây thương tổn ở phổi và màng phổi.
  • Chấn thương gián tiếp do bị đè ép làm gập xương sườn lại, gây nên gãy xương từ trong ra ngoài, như trong trương hợp tay lái ô tô đập và thành ngực.

Các đầu xương thường nham nhở. Khi thở hai đầu sườn gãy di động nhưng không có sự lệch đáng kể vì quanh sườn có cân và cơ liên hoành bao phủ.

Sườn rất dễ liền xương, dù có di lệch lớn thì xương sườn vẫn liền, không bao giờ thành khớp giả

gay xs

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 26 Tháng 9 2020 15:33

Bệnh quai bị

  • PDF.

ĐD. Phạm Thị Thu Hà - 

Bệnh quai bị là bệnh truyền nhiễm cấp tính, bởi vi rút quai bị (Mumps virus), thuộc giống Rubulavirus, họ Paramyxoviridae gây nên, (còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virus quai bị), lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai bị gây nên. Biểu hiện lâm sàng phô biến là viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ.  Bệnh tuy lành tính nhưng có khả năng gây biến chứng viêm tinh hoàn ở nam giới hoặc viêm buồng trứng ở nữ giới và có thể dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống, tụy và hệ thần kinh trung ương cũng có thể bị tổn thương.

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ bảy, 26 Tháng 9 2020 15:08

Thủy đậu ở phụ nữ có thai

  • PDF.

Bác sĩ Bùi Thị Nga - 

ĐẠI CƯƠNG

Thủy đậu là một bệnh nhiễm trùng truyền nhiễm dễ lây lan, do virus Varicella zoste (VZV). Biểu hiện lâm sàng chính là sốt và phát ban dạng bọng nước ở da và niêm mạc. Lây truyền chủ yếu trực tiếp từ người sang người qua đường hô hấp, một số ít lây qua tiếp xúc trực tiếp với bọng nước. Bệnh thường xảy ra ở trẻ em, có thể biểu hiện nặng ở người lớn, đặc biệt là phụ nữ có thai (PNCT), đây là một mối liên quan sản khoa đáng quan tâm.

Biểu hiện lâm sàng trên PNCT không khác biệt nhiều với các nhóm đối tượng khác. PNCT bị thủy đậu có thể biểu hiện sốt cao muộn nhất sau 14 ngày bị nhiễm virus. Các tổn thương da thường giúp chẩn đoán bệnh trên lâm sàng. Tổn thương da bắt đầu xuất hiện 24 - 48 giờ sau sốt. Chẩn đoán xác định thường dựa trên tiền sử tiếp xúc, diễn tiến lâm sàng, và các tổn thương da là các bọng nước nhiều lứa tuổi khác nhau trên một diện tích da tại một thời điểm, không cần đến cận lâm sàng. Tuy nhiên, một số xét nghiệm như PCR phát hiện virus, huyết thanh chẩn đoán,... có thể hữu ích trong một số trường hợp thủy đậu không điển hình.

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 24 Tháng 9 2020 18:49

Chẩn đoán và điều trị ngưng thở khi ngủ

  • PDF.

Bs Lê Vũ Bảo Quyên - 

1. Chẩn đoán

Đa ký giấc ngủ (PSG)

Dựa trên các thăm dò chức năng được sử dụng phổ biến nhất trong chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ.

Phương pháp này được xem là tiêu chuẩn chẩn đoán hội chứng ngưng thở khi ngủ, xác định mức độ nghiêm trọng của bệnh.

Đa ký giấc ngủ có thể trực tiếp theo dõi và đếm số lần gặp sự cố về hô hấp khi ngủ, đồng thời theo dõi tình trạng giảm oxy trong máu.

ngungtho1

Xem tiếp tại đây

 

Lần cập nhật cuối lúc Thứ năm, 24 Tháng 9 2020 18:53

You are here Đào tạo Y học thường thức