• Phone: 0235.3851.429
  • Hotline: 19009095
  • Thông tin:

dieuhanhtructuyen

Chương trình “Phẫu thuật miễn phí cho trẻ khe hở môi – vòm miệng năm 2025” – Đăng ký, khám sàng lọc lần 1 từ 05/05/2025 đến 30/05/2025 – Liên hệ: Bs CK2 Nguyễn Minh Đức 0905309192 - Xem mục THÔNG BÁO

Y học thường thức

Statin và các biến cố

  • PDF.

BS. Nguyễn Tuấn Long

Cập nhật từ báo cáo khoa học của Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ

Một trong 4 người Mỹ trên 40 tuổi sử dụng statin giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim, đột quỵ não, và các biến chứng khác liên quan đến bệnh lý xơ vữa động mạch. Giá trị lớn nhất của statin giúp làm giảm nồng độ LDL cholesterol (low density lipoprotein) khoảng 55 đến 60% với liều tối đa, và với 6 – 7 dạng thuốc khác nhau trên thị trường giúp nó có thể phù hợp với nhiều bệnh nhân. Bên cạnh những ích lợi không thể chối cãi, sự an toàn và các biến chứng của statin cũng là vấn để cần được đánh giá. Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ vừa công bố bản báo cáo khoa học mới nhằm cập nhật sự an toàn của statin và các biến cố có hại kèm theo. Báo cáo này là một đánh giá toàn diện dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu ngẫu nhiên và nghiên cứu quan sát.

stati

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 27 Tháng 3 2019 17:55

Tình hình nhiễm lao hiện nay

  • PDF.

Bs Trương Thị Kiều Loan - Khoa Vi sinh

Trên toàn cầu, tỷ lệ nhiễm Mycobacterium tuberculosis tương tự nhau ở nam và nữ cho đến tuổi thiếu niên, về sau tỉ lệ nhiễm ở nam cao hơn. Ở các nước công nghiệp vào giữa thế kỷ này (1930 đến 1950), phụ nữ từ 15 đến 34 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh lao cao hơn nam giới cùng tuổi. Tuy nhiên, khi tỷ lệ thông báo ở các quốc gia này giảm theo thời gian, tỷ lệ ở nam giới tăng cao hơn so với nữ ở mọi lứa tuổi trên 15. Tỷ lệ thông báo hiện tại của cả hai giới kết hợp ở nhiều nước đang phát triển tương tự như ở các nước công nghiệp ở giữa Thế kỷ, mặc dù mô hình giới tính và độ tuổi tương tự như ở các nước công nghiệp hiện nay, với tỷ lệ bệnh ở nam giới vượt quá phụ nữ sau 15 tuổi. Những phát hiện này làm tăng khả năng các trường hợp mắc bệnh lao ở phụ nữ đang được báo cáo ở các khu vực đang phát triển. Điều này được hỗ trợ bởi kết quả của một nghiên cứu so sánh phát hiện trường hợp chủ động và thụ động trong đó phụ nữ mắc bệnh lao được thông báo dưới mức cho cơ quan y tế công cộng khi dựa vào phát hiện trường hợp thụ động.

LAOVISINH

Lãnh đạo cam kết về một thế giới không còn bệnh lao năm 2018

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 20 Tháng 3 2019 18:40

Carbimazol hoặc thiamazol và nguy cơ viêm tụy cấp

  • PDF.

Ds Trần Thị Kim San

Thiamazol và carbimazol là thuốc kháng giáp dẫn chất thioimidazol.

Trong cơ thể, carbimazol bị chuyển hóa nhanh và hoàn toàn thành thiamazol.

Cơ chế tác dụng:

Thiamazol ức chế quá trình tổng hợp hormon giáp ở tuyến giáp bằng cách làm chất nền cho enzym peroxydase của tuyến giáp nhằm xúc tác phản ứng kết hợp iodid đã được oxy hóa vào gốc tyrosin của phân tử thyroglobulin và phản ứng cặp đôi phân tử iodotyrosin thành iodothyronin. Do vậy, iod bị di chệch khỏi quá trình tổng hợp hormon tuyến giáp.

Thiamazol không ức chế tác dụng của hormon tuyến giáp đã hình thành trong tuyến giáp hoặc có trong tuần hoàn, không ức chế giải phóng hormon tuyến giáp, cũng không ảnh hưởng đến hiệu quả của hormon tuyến giáp đưa từ ngoài vào. Do đó, thiamazol không có tác dụng trong nhiễm độc giáp do dùng quá liều hormon tuyến giáp.

Trong trường hợp tuyến giáp đã có một nồng độ iod tương đối cao (do dùng iod từ trước hoặc do dùng iod phóng xạ trong chẩn đoán) cơ thể sẽ đáp ứng chậm với thiamazol.

Thiamazol không chữa được nguyên nhân gây ra cường giáp, và thường không được dùng kéo dài để điều trị cường giáp.

carbimazol

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Thứ tư, 20 Tháng 3 2019 18:18

Chăm sóc bệnh nhân sởi tại nhà

  • PDF.

ĐD Nguyễn Thị Minh Diệu – Khoa Cấp cứu

Sởi là bệnh nhiễm virus cấp tính, lây truyền rất mạnh, có thể gây thành dịch. Đường lây chủ yếu là qua đường hô hấp. Tuổi dễ mắc bệnh nhất là 2 – 6 tuổi. Về điều trị, đến nay vẫn chưa có thuốc điều trị đặc hiệu, chủ yếu là việc chăm sóc, dinh dưỡng, điều trị triệu chứng và biến chứng. Những trường hợp bệnh nhẹ có thể chăm sóc, theo dõi tại nhà và cần lưu ý một số điểm sau:

1. Cách ly: Nên để bệnh nhân nằm phòng cách ly, thoáng mát, tránh gió lùa. Hạn chế người thăm hỏi, người chăm sóc cần mang khẩu trang.

2. Chăm sóc: Ba cơ quan cần phải đặc biệt chú ý là: Mắt, Mũi, Miệng.

2.1. Mắt: Sởi thường gây biến chứng loét giác mạc, do thiếu vitamin A, có thể thành lập hạt Bitot và mù mắt. Chăm sóc mắt bằng cách dùng nước sôi để nguội rửa mặt hàng ngày, lau khô bằng khăn sạch, mềm và thay khăn sau mỗi lần vệ sinh cho bệnh nhân. Rửa mắt bằng nước muối sinh lý Natriclorid 0,9%. Uống vitamin A trong 2 ngày với liều như sau

  • Trẻ < 6 tháng: uống 50.000UI/ngày.
  • Trẻ 6 tháng đến 12 tháng: uống 100.000UI/ngày.
  • Trẻ > 12 tháng và người lớn: uống 200.000UI/ngày.

Theo dõi nếu bệnh nhân đỏ mắt, chảy nước mắt, chảy ghèn kéo dài, có biểu hiện bất thường ở mắt: Cần đưa bệnh nhân đi khám chuyên khoa.

soi2

Đọc thêm...

Lần cập nhật cuối lúc Chủ nhật, 10 Tháng 3 2019 10:10

Cập nhật thông tin về các loài rắn độc ở Việt Nam

  • PDF.

Bs Đinh Thị Vi - Khoa ICU

I. XÁC ĐỊNH LOÀI RẮN

  • Dựa theo hình thái:

            – Tiêu chuẩn xác định của Việt Nam (Trần Kiên, Nguyễn Quốc Thắng, 1995).
            – Đặc điểm sơ bộ: răng độc, hình thể đặc trưng từng loài, họ.

  • Hội chứng nhiễm độc: WHO, Việt Nam.
  • Các test chẩn đoán miễn dịch: VD ELISA.
  • Thử nghiệm trên động vật.
  • Xác định gene.

II. CÁC LOẠI RẮN ĐỘC TRÊN THẾ GIỚI

  • Có khoảng 2500-3000 loài rắn, trong đó 600 loài có độc (20%).
  • Phân bố rộng, chủ yếu ở vùng nhiệt đới.
  • Rắn độc thuộc về 4 họ: họ rắn nước (Colubridae), họ rắn hổ (Elapidae), họ rắn đào bới (Atractaspididae) và họ rắn lục (Viperidae)

randoc

Xem tiếp tại đây

Lần cập nhật cuối lúc Thứ ba, 05 Tháng 3 2019 20:50

You are here Tin tức Y học thường thức